Các cấp độ to chức cơ thể từ thấp đến cao là

Quan sát hình 13.3 và nêu tên các cấp độ tổ chức của cơ thể cây xanh theo thứ tự từ thấp đến cao.

Các cấp độ to chức cơ thể từ thấp đến cao là

Lời giải

Các cấp độ tổ chức của cơ thể cây xanh theo thứ tự từ thấp đến cao: Tế bào – mô – cơ quan – hệ cơ quan – cơ thể.

Câuhỏi : Sơ đồ thể hiện mối quan hệ giữa các cấp tổ chức cơ thể của cơ thể đa bào từ thấp đến cao ?

A. Mô → Tế bào → Cơ quan → Hệ cơ quan → Cơ thể

B. Tế bào → Mô → Cơ thể → Cơ quan → Hệ cơ quan

C. Tế bào → Mô → Cơ quan → Hệ cơ quan→ Cơ thể

D. Tế bào → Mô → Cơ quan → Hệ cơ quan→ Cơ thể

Trả lời:

Đáp án C. Tế bào → Mô → Cơ quan → Hệ cơ quan→ Cơ thể

Cùng Top lời giải tìm hiểu về đa bào và đơn bào nhé!

I. Đa bào là gì?

-Đa tế bào, như tên cho thấy đề cập đến rất nhiều tế bào. Do đó, các sinh vật đa bào bao gồm nhiều hơn một tế bào. Số lượng tế bào của chúng có thể thay đổi từ hai đến vài triệu tế bào. Do đó, quá trình biệt hóa, trưởng thành và tăng trưởng của tế bào diễn ra theo một cách thức phức tạp hơn. Các tế bào có chức năng tương tự kết hợp với nhau để tạo thành các mô và từ đó hình thành các cơ quan. Do đó, các sinh vật đa bào thể hiện các mô hình tổ chức tiên tiến. Tất cả các sinh vật đa bào đều là sinh vật nhân thực. Do đó, chúng có cấu trúc nhân có tổ chức và các bào quan có màng bao bọc trong tế bào. Các ví dụ cổ điển về sinh vật đa bào bao gồm các thành viên của vương quốc Plantae, Vương quốc Animalia và hầu hết các thành viên của Vương quốc Fungi.

- Hơn nữa, các sinh vật đa bào cho thấy các quá trình trao đổi chất phức tạp xảy ra trong các hệ cơ quan. Hệ tiêu hóa, hệ hô hấp và hệ sinh sản tạo nên các cơ quan khác nhau, và đây là một số ví dụ cho thấy sự phức tạp của các sinh vật đa bào. Kích thước và hình dạng khác nhau trên một phạm vi rộng ở các sinh vật đa bào. Kích thước tế bào của sinh vật đa bào là khoảng 10-100 micromet. Hình dạng tế bào cũng khác nhau tùy theo loại tế bào khi biệt hóa. Hơn nữa, các tế bào thực hiện các chức năng đa dạng trong cơ thể.

II. Đơn bào là gì?

1. Khái niệm

- Sinh vật đơn bào là các sinh vật mà cơ thể chỉ được cấu tạo từ một tế bào. Tế bào này có thể là sinh vật nhân sơ hoặc sinh vật nhân chuẩn. Một số sinh vật đơn bào có thể hợp tác với nhau để phát triển thành tập đoàn. Hầu hết các sinh vật nguyên sinh đều là đơn bào

- Sinh vật đơn bào là loại sinh vật đầu tiên tiến hóa trong tự nhiên. Các sinh vật đơn bào chỉ cấu tạo một tế bào. Do đó, các quá trình phức tạp như sự phân hóa tế bào không diễn ra ở các sinh vật đơn bào. Các sinh vật đơn bào không có mức độ phân cấp tổ chức phức tạp vì chúng không hình thành mô hoặc cơ quan.

- Sinh vật đơn bào gồm: động vật nguyên sinh (trùng biến hình, trùng roi...), nấm men như Saccharomyces cerevisae, phế cầu ...

2. Cấu tạo

- Kích thước của đơn bào rất khác nhau, đa số các loài có kích thước rất nhỏ phải quan sát bằng kính hiển vi, tuy nhiên cũng có những loài khá lớn có thể nhìn bằng mắt thường như:Gregarina…

- Hình thể của đơn bào rất đa dạng, nhưng có đặc điểm cấu tạo chung: màng tế bào, bào tương (nguyên sinh chất) và nhân.

a. Màng tế bào:

- Màng của đơn bào là phần dày lên của lớp bào tương ngoài, màng rất mỏng có kích thước khoảng 75 A0.

- Màng của đơn bào có tính thấm chọn lọc để trao đổi chất với môi trường. Khác với màng của thực vật và vi khuẩn có cấu trúc sợi nhiều lớp (từ hai đến năm lớp).

b. Bào tương:

- Gồm có lớp bào tương ngoài và bào tương trong.

- Bào tương ngoài:

+ Là lớp nguyên sinh chất đặc hơn lớp bào tương trong. Bào tương ngoài trong suốt và triết quang vì lớp này có ít hạt nguyên sinh chất.

+ Chức năng của lớp bào tương ngoài là cùng với màng tế bào hình thành các bộ phận chuyển động của đơn bào như: chân giả, lông, roi…và tham gia vào quá trình dinh dưỡng, tiêu hoá như: thực bào, ẩm bào, thẩm thấu hoặc thực hiện các chức năng: hô hấp, bài tiết, bảo vệ…

- Bào tương trong:

+ Là lớp nguyên sinh chất bao quanh nhân, có nhiều hạt nguyên sinh chất, và chứa các cơ quan có chức năng khác nhau đảm bảo sự sống của đơn bào như:

+ Không bào tiêu hoá: chứa thức ăn, tiêu hoá và bài tiết các chất thừa sau khi đã trao đổi chất.

- Không bào co bóp: điều hoà áp lực làm cho tế bào không bị vỡ.

- Các thể nhiễm sắc: là thức ăn tổng hợp được dữ trữ dưới dạng glycogen hay protit.

- Các ti thể (mitochondri): có nhiệm vụ phân giải các gluxit và axit béo thành CO2và H2O.

- Các riboxom: là nơi tổng hợp phần lớn các protit của tế bào.

- Ngoài ra còn các thành phần khác: các thể gonji, lizoxom…

Nhân:

- Tùy theo từng loại đơn bào mà nhân có hình dạng, kích thước, và số lượng khác nhau. Đây cũng là một trong những đặc điểm thường được sử dụng để chẩn đoán phân biệt giữa các loại đơn bào.

- Nhìn chung nhân của đơn bào thường có hình tròn hay bầu dục. Cấu tạo của nhân gồm: màng nhân và hạt nhân (trung thể).

- Màng nhân là lớp vỏ bao quanh nhân. Hạt nhân nằm ở giữa nhân các hạt nhiễm sắc nằm rải rác ở trong nhân và màng nhân, các sợi nhiễm sắc nối từ hạt nhân tới màng nhân.

- Vai trò của nhân là đảm bảo sự sinh trưởng, sinh sản và các yếu tố di truyền của đơn bào.

III. Điểm giống nhau giữa đa bào và đơn bào là gì?

- Đa bào và đơn bào là hai loại sinh vật sống.

- Cả hai đều có cấu trúc màng sinh chất trong tế bào của chúng.

- Một số sinh vật đa bào và đơn bào là loài ký sinh.

- Ngoài ra, cả hai đều chứa DNA và RNA là vật liệu di truyền

IV. Đặc điểm nào chứng tỏ sinh vật đa bào có cấu tạo phức tạp hơn sinh vật đơn bào?

- Sinh vật đa bào có nhiều hơn một tế bào. Mặt khác, sinh vật đơn bào chỉ có một tế bào duy nhất. Do đó, đây là điểm khác biệt cơ bản giữa đa bào và đơn bào. Một điểm khác biệt nữa giữa sinh vật đa bào và sinh vật đơn bào là sinh vật đa bào thực hiện các chức năng phức tạp và chúng có các mô, cơ quan, v.v ... bao gồm nhiều tế bào. Mặt khác, các sinh vật đơn bào không có chức năng trao đổi chất phức tạp và chúng không có mô, cơ quan, hệ thống cơ quan, v.v.

- Có nhiều sự khác biệt hơn giữa các sinh vật đa bào và đơn bào và được thể hiện trong đồ họa thông tin dưới đây về sự khác biệt giữa đa bào và đơn bào.

Trắc nghiệm: Thứ tự sắp xếp các cấp độ tổ chức sống từ thấp đến cao

A. Cơ thể, quần thể, hệ sinh thái, quần xã

B. Quần xã, quần thể, hệ sinh thái, cơ thể

C. Cơ thể, quần thể, quần xã, hệ sinh thái.

D. Quần thể, quần xã, cơ thể, hệ sinh thái

Lời giải:

Đáp án: C. Cơ thể, quần thể, quần xã, hệ sinh thái.

Thứ tự sắp xếp các cấp độ tổ chức sống từ thấp đến cao: Cơ thể, quần thể, quần xã, hệ sinh thái.

Tìm hiểu thêm về các cấp tổ chức thế giới sống cùng Top Tài Liệu nhé!

– Các cấp tổ chức của thế giới sống:

Nguyên tử à phân tử à bào quan à tế bào à mô à cơ quan à hệ cơ quan à cơ thể à quần thể à quần xã à hệ sinh thái à sinh quyển.

– Các cấp tổ chức sống chính: Tế bào, cơ thể, quần thể, quần xã, hệ sinh thái.

Học thuyết tế bào: Mọi cơ thể sống đều được cấu tạo từ tế bào và các tế bào chỉ được sinh ra bằng cách phân chia tế bào.

Thế giới sinh vật được tổ chức theo thứ bậc rất chặt chẽ, trong đó tế bào là đơn vị tổ chức cơ bản của sự sống.

Các cấp độ to chức cơ thể từ thấp đến cao là

– Sinh giới được phân chia thành các cấp độ từ nhỏ đến lớn như sau : phân tử – bào quan – tế bào – mô – cơ quan – hệ cơ quan – cơ thể – quần thể – quần xã – hệ sinh thái – sinh quyển. Trong đó, các cấp độ tổ chức cơ bản của thế giới sống bao gồm : tế bào, cơ thể, quần thể, quần xã và hệ sinh thái.

– Các cấp độ tổ chức sống có mối liên hệ mật thiết, ảnh hưởng qua lại lẫn nhau và góp phần duy trì sự thống nhất, ổn định của sinh giới.

– Tổ chức theo nguyên tắc thứ bậc : tổ chức sống cấp dưới làm nền tảng xây dựng nên tổ chức sống cấp trên.

– Là những hệ thống mở và tự điều chỉnh : có sự trao đổi vật chất và năng lượng với môi trường bên ngoài, có khả năng tự kiểm soát và cân bằng hoá hệ thống trước những thay đổi của điều kiện ngoại cảnh.

– Liên tục tiến hoá : sinh giới liên tục sinh sôi, nảy nở và không ngừng tiến hoá tạo nên một thế giới sống vô cùng đa dạng nhưng lại gói gọn trong sự hài hoà và thống nhất.

1. Khái niệm giới

Giới (Regnum) trong Sinh học là đơn vị phân loại lớn nhất bao gồm các ngành sinh vật có chung những đặc điểm nhất định.

2. Hệ thống phân loại 5 giới

Oaitâykơ và Magulis đã phân chia thế giới sinh vật thành 5 giới, đó là : giới Khởi sinh, giới Nguyên sinh, giới Nấm, giới Thực vật và giới Động vật.

3. Đặc điểm chính của mỗi giới:

a. Giới khởi sinh (Monera)

– Đặc điểm : là những sinh vật chưa có nhân hoàn chỉnh, sống dị dưỡng hoặc tự dưỡng, kích thước rất nhỏ bé (1 – 5 ) và xuất hiện từ cách đây rất lâu (khoảng 3,5 tỉ năm trước).

– Đại diện : tất cả các loài vi khuẩn đã và hiện đang sinh sống trên Trái Đất.

b. Giới Nguyên sinh (Protista)

– Đặc điểm : là những sinh vật nhân thực, cơ thể đơn bào hoặc đa bào và có lối sống dị dưỡng hoặc tự dưỡng.

– Đại diện : tảo, nấm nhầy, động vật nguyên sinh.

c. Giới Nấm (Fungi)

– Đặc điểm : là những sinh vật nhân thực, có cơ thể đơn bào hoặc đa bào phức tạp, sống dị dưỡng hoại sinh và không có khả năng di chuyển.

– Đại diện : tất cả các loài nấm đã và hiện đang sinh sống trên Trái Đất.

d. Giới Thực vật (Plantae)

– Đặc điểm : là những sinh vật nhân thực, có cơ thể đa bào phức tạp, sống tự dưỡng quang hợp và không có khả năng di chuyển.

– Đại diện : tất cả các loài thực vật đã và hiện đang sinh sống trên Trái Đất.

e. Giới Động vật (Animalia)

– Đặc điểm : là những sinh vật nhân thực, có cơ thể đa bào phức tạp, sống dị dưỡng và hầu hết có khả năng di chuyển.

– Đại diện : tất cả các loài động vật đã và hiện đang sinh sống trên Trái Đất.