Biện pháp đấu tranh sinh học dưa trên hiện tượng gì

Đáp án:

- Biện pháp đấu tranh sinh học được hiểu là các biện pháp sử dụng sinh vật hay các sản phẩm của chúng để ngăn chặn hoặc giảm bớt các thiệt hại do sinh vật có hại gây ra.

- Có 3 biện pháp đấu tranh sinh học được sử dụng rộng rãi gồm:

+ Sử dụng thiên địch tiêu diệt các loài sinh vật có hại hoặc sử dụng thiên địch để đẻ trứng kí sinh vào sinh vật gây hại hay trứng của chúng.

+ Sử dụng vi khuẩn để gây bệnh truyền nhiễm cho sinh vật gây hại.

+ Gây vô sinh để diệt động vật gây hại.

I - ĐA DẠNG SINH HỌC ĐỘNG VẬT Ở MÔI TRƯỜNG NHIỆT ĐỚI Bai 59 BIỆN PHÁP ĐẤU TRANH SINH HỌC I - THÊ NÀO LÀ BỆN PHÁP ĐẤU TRANH SINH HỌC ? Những biện pháp đấu tranh sinh học gồm : Sử dụng các thiên địch [sinh vật tiêu diệt sinh vật có hại], gây bệnh truyền nhiễm và gây vô sinh ở động vật gây hại, nhằm hạn chê tác động gây hại của sinh vật gây hại. n - BIỆN PHÁP ĐẤU TRANH SINH HỌC Sử dụng thiên địch a] Sử dụng thiên địch tiêu diệt sinh vật gây hại ■ Ớ từng địa phương đều có những thiên địch gần gũi với con người như : mèo diệt chuột, gia cầm [gà vịt, ngan, ngồng] diệt các loài sâu bọ, cua, ốc mang vật chủ trung gian... [hình 59.1]. 7. Cá đuôi cờ ăn bọ gậy và ăn ấu trùng sâu bọ 2. Thằn tằn ăn sâu bọ vê' ban ngày 3. Cóc ăn sáu bọ về ban đêm 4. Sáo ăn sâu bọ vê' ban ngày 5. Rắn sọc dưa ăn chuột về ban ngày 6. Cắt ăn chuột về ban ngày 7. Cú vọ ăn chuột và sâu bọ về ban đêm 8. Mèo rừng ăn chuột về ban đêm Hình 59.1. Những thiên địch thường gặp b] Sử dụng những thiên địch đẻ trứng kí sinh vào sình vật gây hại hay trứng của sâu hại Hình 59.2. A - Ong mắt đỏ ; B - Ong mắt đỏ đẻ trứng lên trứng sâu xám có hình quả bí ngô Cây xương rồng được nhập vào nhiều nước đê làm bờ rào và thuốc nhuộm. Khi cây xương rồng phát triển quá mạnh, người ta đã sử dụng một loài bướm đêm từ Achentina. Bướm đêm đẻ trứng lên cây xương rồng, ấu trùng nở ra, ăn cây xương rồng. Ong mắt đỏ đẻ trứng lên trứng sâu xám [trứng sâu hại ngô]. Au trùng nở ra, đục và ăn trứng sâu xám [hình 59.2]. Sử dụng vi khuẩn gây bệnh truyền nhiễm cho sinh vật gây hại Năm 1859, người ta nhập 12 đôi thỏ vào Ôxtrâylia. Đến năm 1900 sô thỏ lên tới vài trăm triệu con và trở thành động vật có hại. Người ta đã dùng vi khuẩn Myoma gây bệnh cho thỏ. Sau 10 năm chỉ với 1% số thở sông sót được miễn dịch, đã phát triển mạnh. Khi đó người ta đã phải dùng vi khuẩn Calixi thì thảm hoạ về thỏ mới cơ bản được giải quyết. Gây vô sinh diệt động vật gây hại Ở miền Nam nước Mĩ, để diệt loài ruổi gây loét da ở bò, người ta đã làm tuyệt sản ruồi đực. Ruồi cái không sinh đẻ được. Điền vào bảng sau tên thiên địch được sử dụng và tên sinh vật gây hại tương ứng : Bảng. Các biện pháp đau tranh sinh học Các biện pháp đấu tranh sinh học Tên sinh vật gày hại Tên thiên địch Sử dụng thiên địch trực tiếp tiêu diệt sinh vật gây hại Sử dụng thiên địch đẻ tráng kí sinh vào sinh vật gây hại hay trứng sâu hại * Sử dụng vi khuần gây bệnh truyền nhiễm diệt sinh vật gây hại Giải thích biện pháp gây vô sinh để diệt sinh vật gây hại. r\ Z in - ưu ĐIỂM VÀ NHŨNG HẠN CHẾ CỦA NHŨNG BỆN PHÁP F ĐẤU TRANH SINH HỌC ưu điểm Sừ dụng đấu tranh sinh học đã mang lại những hiệu quả cao, tiêu diệt những loài sinh vật có hại, thê hiện nhiều ưu điểm so với thuốc trừ sâu, diệt chuột. Những loại thuốc này gây ô nhiễm môi trường, ô nhiễm rau, quả, ảnh hưởng xấu tới sinh vật có ích và sức khoẻ con người, gây hiện tượng quen thuốc, giá thành còn cao. Hạn chê - Nhiều loài thiên địch được di nhập, vì không quen với khí hậu địa phương nên phát triển kém. Ví dụ : Kiến vống được sừ dụng để diệt sâu hại lá cam, sẽ không sổng được ở những địa phương có mùa đông quá lạnh. Thiên địch không diệt triệt để được sinh vật gây hại mà chỉ kìm hãm sự phát triển của chúng. Vì thiên địch thường có số lượng ít và sức sinh sản thấp, chỉ bắt được những con mồi yếu hoặc bị bệnh. Khi thiên địch kém phát triển hoặc bị tiêu diệt, sinh vật gây hại được miền dịch, thì sinh vật gây hại lại tiếp tục phát triển. Sự tiêu diệt loài sinh vật có. hại này lại tạo điều kiện cho loài sinh vật khác phát triển. Ví dụ : Để diệt một loài cây cảnh có hại ở quần đảo Haoai, người ta đã nhập 8 loài sâu bọ là thiên địch của loài cây cảnh này. Khi cây cảnh bị tiêu diệt, đã làm giảm số lượng chim sáo chuyên ăn cây cảnh, nên làm tăng sổ lượng sâu hại ruộng mía vốn là mồi của chim sáo. Kết quả là diệt được một loài cây cảnh có hại song sản lượng mía đã bị giảm sút nghiêm trọng. Một loài thiên địch vừa có thể có ích vừa có thê có hại: Vỉ dụ : Đối với nông nghiệp chim sẻ có ích hay có hại ? Vấn đề này trước đây được tranh luận nhiều : + Chim sẻ vào đầu xuân, thu và đông, ăn lúa, thậm chí ở nhiều vùng còn ăn cả mạ mới gieo. Vậy chim sẻ là chim có hại. + về mùa sinh sàn, cuối xuân đầu hè, chim sẻ ăn nhiều sâu bọ có hại cho nông nghiệp. Vậy chim sẻ là chim có ích. Qua thực tể, cỏ một giai đoạn Trung Quốc tiêu diệt chim sẻ vì cho rằng chim sẻ là chim có hại, nên Trung Quốc đã bị mất mùa liên tiếp trong một số năm. Thực tế đó đã chứng minh chim sẻ là chim có ích cho nông nghiệp. Biện pháp đâu tranh sinh học bao gôm cách sử dụng những thiên địch, gây bệnh truyền nhỉẽm và gây vô sinh cho sinh vật gây hại, nhăm hạn chế tác động cùa sinh vật gây hại. Sù dụng đâu tranh sinh học có nhỉều uu điềm so vói thuốc trừ sâu. Tuy nhiên, đáu tranh sinh học cũng có những hạn chế cần được khác phục. ơáu hói _ Nêu những biện pháp đấu tranh sinh học. Nêu ưu điểm và hạn chê của những biện pháp đấu tranh sinh học. Cho ví dụ.

HOÏC SINH LÔÙP 7A1 I. THẾ NÀO LÀ BIỆN PHÁP ĐẤU TRANH SINH HỌC- Yêu cầu nghiên cứu SGK -> Trả lời câu hỏi:+ Thế nào là đấu tranh sinh học? ĐÁP ÁN:+ Đấu tranh sinh học là biện pháp sử dụng sinh vật hoặc sản phẩm của chúng nhằm ngăn chặn hoặc giảm bớt thiệt hại do các sinh vật gây ra. - Lấy một vài ví dụ về đấu tranh sinh học? VÍ DỤ:Những sinh vật như: Mèo, Chim sâu, cóc… tiêu diệt sinh vật có hại như là chuột, ruồi, sâu hại cây …gọi là thiên đòchCó 3 biện pháp đấu tranh sinh học:+ Sử dụng thiên đòch[ Sinh vật tiêu diệt sinh vật có hại]+ Gây bệnh truyền nhiễm+ Gây vô sinh ở động vật gây hại + Mèo diệt chuột + Cóc ăn ruồi, muỗi + Chim sâu ăn sâu hại cây trồng…. I. THẾ NÀO LÀ BIỆN PHÁP ĐẤU TRANH SINH HỌC Đấu tranh sinh học là biện pháp sử dụng sinh vật hoặc sản phẩm của chúng nhằm ngăn chặn hoặc giảm bớt thiệt hại do các sinh vật gây ra.Ví dụ:+ Mèo diệt chuột+ Chim sâu ăn sâu hại lúa. VD…II. NHỮNG BIỆN PHÁP ĐẤU TRANH SINH HỌCYêu cầu quan sát H59.1, 59.2 và đọc thông tin SGK hoàn thành phiếu học tập Quan saựt hỡnh 59.1 vaứ 59.2 hoaứn thaứnh phieỏu hoùc taọp. Các biện pháp sinh họcTên sinh vật gây hại Tên thiên đòchSử dụng thiên đòch trực tiếp tiêu diệt sinh vật gây hạiSử dụng thiên đòch đẻ trứng kí sinh vào sinh vật gây hạiSử dụng VK gây bệnh Bọ gậy, ấu trùngCá đuôi cờSâu bọThằn lằnSâu bọCócSâu bọSáoChuộtRắn sọc dưaChuộtDiều hâuChuột, sâu bọCú vọChuộtMèoXương rồngẤu trùng bướmTrứng sâu xámOng mắt đỏThỏ VK Miomavà Calixi Yêu cầu nghiên cứu SGK mục 3/193 trả lời câu hỏi:- Giải thích biện pháp gây vô sinh để diệt sinh vật gây hại? ĐÁP ÁN:Dùng phương pháp làm triệt sản ở con đực , làm con đực không sản sinh ra tinh trùng nên không thực hiện được sự thụ tinh khi giao phối và do đó không phát triển được cơ thể mớiVí dụ: Diệt ruồi đực gây loét da bò để ruồi cái không sinh sản được. II. NHỮNG BIỆN PHÁP ĐẤU TRANH SINH HỌC  Như vậy có 3 biện pháp đấu tranh sinh học:- Sử dụng thiên đòch+ Sử dụng thiên đòch tiêu diệt sinh vật gây hại. + Sử dụng thiên đòch đẻ trứng kí sinh vào sinh vật gây hại hay trứng của sâu hại- Sử dụng vi khuẩn gây bệnh truyền nhiễm cho sinh vật gây hại- Gây vô sinh diệt động vật gây hại. III. ƯU ĐIỂM VÀ NHỮNG HẠN CHẾ CỦA NHỮNG BIỆN PHÁP ĐẤU TRANH SINH HỌC Yêu cầu nghiên cứu thông tin SGK/194 -> Trả lời câu hỏi:- Đấu tranh sinh học có những ưu điểm gì so với sử dụng thuốc hoá học?ĐÁP ÁN:- Đấu tranh sinh học không gây ô nhiễm môi trường và tránh hiện tượng kháng thuốc - Sử dụng thuốc hoá học: thuốc diệt chuột, thuốc trừ sâu…thường gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng xấu tới sinh vật có ích và sức khoẻ con người, gây kháng thuốc, giá thành cao… - Hạn chế của biện pháp đấu tranh sinh học?ĐÁP ÁN:+ Nhiều loài thiên đòch di nhập không quen khí hậu đại phương nên phát triển kém.Ví dụ: Kiến vống dùng để diệt sâu hại lá cam, sẽ không phát triển được nơi có mùa đông lạnh+ Thiên đòch không diệt triệt đẻ sinh vật gây hại mà chỉ kìm hãm sự phát triển của chúng.Ví dụ: Mèo chỉ hạn chế sự phát triển của chuột chứ không tiêu diệt hết được chuột… Ví dụ: Chim sâu hạn chế sâu hại lúa chứ không diệt hết được chúng - Khi tiêu diệt loài sinh vật gây hại này sẽ tạo điều kiện cho sinh vật gây hại khác phát triển. Ví dụ: Ở đảo Haoai, nhập 8 loại sâu bọ diệt Lantana. Khi lantana bò tiêu diêt-> chim ăn quả cây này giảm-> tăng sâu hại mía-> sản lượng mía giảm- Một thiên đòch vừa có thể có lợi vừa có thể có hại.Ví dụ: -Vào vụ mùa chim sẽ ăn lúa và ăn mạ non -> chim sẽ có hại- Vào mùa sinh sản chim sẽ ăn sâu bọ hại cây trồng-> chim sẽ có lợi III. ƯU ĐIỂM VÀ NHỮNG HẠN CHẾ CỦA NHỮNG BIỆN PHÁP ĐẤU TRANH SINH HỌC- Ưu điểm: + Đấu tranh sinh học không gây ô nhiễm môi trường + Tránh hiện tượng kháng thuốc - Nhược điểm: + Nhiều loài thiên đòch di nhập không quen khí hậu đại phương nên phát triển kém. + Thiên đòch không diệt triệt đểû sinh vật gây hại mà chỉ kìm hãm sự phát triển của chúng. + Khi tiêu diệt loài sinh vật gây hại này sẽ tạo điều kiện cho sinh vật khác gây hại. + Một thiên đòch vừa có thể có lợi vừa có thể có hại. Ví dụ: Tìm hiểu SGK DẶN DÒ VỀ NHÀØ- Đọc ghi nhớ SGK- Học bài và trả lời câu hỏi SGK- Đọc trước bài 60 và kẻ bảng trang 196/ SGK vào vở

1.1. Thế nào là biện pháp đấu tranh sinh học

  • Những biện pháp đấu tranh sinh học gồm: Sử dụng các thiên địch [sinh vật tiêu diệt sinh vật có hại], gây bệnh truyền nhiễm và gây vô sinh ở động vật gây hại, nhằm hạn chế tác động gây hại của sinh vật gây hại.

1.2. Biện pháp đấu tranh sinh học

a. Sử dụng thiên địch

– Sử dụng thiên địch tiêu diệt sinh vật gây hại

  • Ở mỗi địa phương có rất nhiều thiên địch gần gũi với con người vì dụ: con mèo diệt chuột, gia cầm diệt các lọa sâu bọ …
  • Một số thiên địch thường gặp:

– Sử dụng những thiên địch đẻ trứng kí sinh vào sinh vật gây hại hay trứng của sâu hại

+ Biện pháp này tiêu diệt sâu hại gây bệnh từ giai đoạn trứng và tiêu diệt các sinh vật gây hại khác bằng cách ăn các sinh vật gây hại hoặc là trứng của sâu hại.

+ Ví dụ: 

  • Cây xương rồng được nhập vào nhiều nước để làm bờ rào và thuốc nhuộm. Khi cây xương rồng phát triển quá mạnh, người ta đã sử dụng một loài bướm đêm từ Achentina. Bướm đêm đẻ trứng lên cây xương rồng, ấu trùng nở ra, ăn cây xương rồng.
  • Ong mắt đỏ → đẻ trứng lên trứng sâu xám [trứng sâu hại ngô] →  ấu t rùng nở ra → đục và ăn trứng của sâu xám → tiêu diệt được sâu xám từ khi còn là trứng. 

  

b. Sử dụng vi khuẩn gây bệnh truyền nhiễm cho sinh vật gây hại

– Ví dụ:

  • Năm 1859, người ta nhập 12 đôi thỏ vào Oxtraylia.
  • Đến năm 1900, số lượng thỏ lên tới vài trăm triệu con và trở thành động vật có hại.
  • Để tiêu diệt và giảm bớt số lượng loài thỏ này người ta đã sử dụng vi khuẩn Myoma để gây bệnh cho thỏ.
  • Sau 10 năm thì có 1% số thỏ miễn dịch được với vi khuẩn gây bệnh lại phát triển mạnh và gây hại. Khi đó, người ta phải sử dụng vi khuẩn Calixi thì thảm họa về thỏ mới được giải quyết.

c. Gây vô sinh diệt động vật gây hại

  • Ví dụ: ở miền Nam nước Mĩ, để diệt loài ruồi gây loét da ở bò, người ta đã làm tuyệt sản ruồi đực → ruồi cái không đẻ được

1.3. Ưu điểm và những hạn chế của biện pháp đấu tranh sinh học

a. Ưu điểm

  • Tiêu diệt sinh vật gây hại
  • Hạn chế ô nhiễm môi trường, ô nhiễm thực phẩm [rau …]
  • Hạn chế ánh hưởng xấu đến các sinh vật có ích và sức khỏe của con người.
  • Hạn chế sự nhờn thuốc của sinh vật gây hại, ít tốn kém

b. Nhược điểm

– Chỉ có hiệu quả ở nơi có khí hậu ổn định. Ví dụ: Có nhiều loài thiên địch không quen với khí hậu địa phương nên phát triển kém: kiến vốn tiêu diệt sây bọ hại cam không thể sống ở nơi có mùa đông quá lạnh

– Thiên địch không triệt đẻ diệt được vi sinh vật gây hại. Vì thiên địch thường có số lượng và sức sinh sản thấp nên chỉ bắt được con mồi yếu hoặc bị chết.

– Tiêu diệt loài sinh vật gây hại này lại tạo điều kiện cho loài sinh vật gây hại khác phát triển.

– Một loài thiên địch vừa có lợi vứa có hại. Ví dụ

  • Chim sẻ vào đầu xuân, thu và đông: ăn lúa, thậm chí ở nhiều vùng còn ăn mạ mới gieo: có hại
  • Chim sẻ vào mùa sinh sản: cuối xuân đều hè ăn sâu bọ có hại cho nông nghiệp: có ích

2. Bài tập minh họa

Những ưu điểm và những hạn chế của các biện pháp đấu tranh sinh học là gì?

Hướng dẫn giải

– Ưu điểm: Sử dụng đấu tranh sinh học đã mang lại những hiệu quả cao, tiêu diệt những loài sinh vật có hại, thể hiện nhiều ưu điểm so với thuốc trừ sâu, diệt chuột. Những loại thuốc này gây ô nhiễm môi trường, ô nhiễm rau quả, ảnh hưởng xấu tới sinh vật có ích và sức khoẻ con người, gây hiện tượng quen thuốc, giá thành còn cao.

– Hạn chế:

  • Nhiều loài thiên địch được di nhập, vì không quen với khí hậu địa phương nên phát triển kém.
  • Thiên địch không diệt triệt để được sinh vật gây hại mà chỉ kìm hãm sự phát triển của chúng. Vì thiên địch thường có số lượng ít và sức mạnh sinh sản thấp, chỉ bắt được những con mồi yếu hoặc bị bệnh. Khi thiên địch kém phát triển hoặc bị tiêu diệt, sinh vật gây hại được miễn dịch, thì sinh vật gây hại lại tiếp tục phát triển.
  • Sự tiêu diệt loài sinh vật có hại này lại tạo điều kiện cho loài sinh vật khác phát triển.
  • Một loài thiên địch có thể có ích, có thể có hại: Ví dụ: chim sẻ vào đầu xuân, thu và đông ăn lúa, thậm chí ở nhiều vùng còn ăn cả mạ mới gieo. Vậy chim sẻ là loài chim có hại; về mùa sinh sản, cuối xuân đầu hè, chim sẻ ăn nhiều sâu bọ có hại cho nông nghiệp. Vậy chim sẻ là loài có ích.

3. Luyện tập

3.1. Bài tập tự luận

Câu 1: Giải thích biện pháp gây vô sinh để diệt sinh vật gây hại?

Câu 2: Nêu các biện pháp đấu tranh sinh học và các ví dụ minh họa cho mỗi biện pháp đó? 

3.2. Bài tập trắc nghiệm

Câu 1: Đâu là biện pháp đấu tranh sinh học

a. Sử dụng thiên địch

b. Gây bệnh truyền nhiễm ở động vật gây hai

c. Gây vô sinh ở động vật gây hại

d. Tất cả những biện pháp trên đúng

Câu 2: Nhóm loài nào gồm các thiên địch diệt sâu bọ?

a. Thằn lằn, cá đuôi cờ, cóc, sáo

b. Thằn lằn, cắt, cú, mèo rừng

c. Cá đuôi cờ, cóc, sáo, cú

d. Cóc, cú, mèo rừng, cắt

Câu 3: Mèo rừng và cú vọ diệt loài sinh vật có hại nào?

a. Sâu bọ

b. Chuột

c. Muỗi

d. Rệp

Câu 4: Thiên địch diệt sâu bọ, cua, ốc mang vật chủ trung gian là

a. Rắn sọc dưa

b. Kiến

c. Gia cầm

d. Ong mắt đỏ

4. Kết luận

Sau khi học xong bài này các em cần:

  • Nêu được khái niệm đấu tranh sinh học. Từ đó nêu được các biện pháp chính trong đấu tranh sinh học là sử dụng các loại thiên địch.
  • Nêu được nhưng ưu điểm và nhược điểm của biện pháp đấu tranh sinh học để có thể ứng dụng đúng đắn vào thực tế.

Video liên quan

Chủ Đề