Bài thơ tỏ lòng nói đến lý tưởng sống cao đẹp thời phong kiến là gì

Phân tích bài thơ Tỏ lòng siêu hay

  • Dàn ý phân tích bài thơ Tỏ lòng
  • Phân tích Tỏ lòng - Mẫu 1
  • Phân tích Tỏ lòng - Mẫu 2
  • Phân tích Tỏ lòng - Mẫu 3
  • Phân tích Tỏ lòng - Mẫu 4
  • Phân tích Tỏ lòng - Mẫu 5
  • Phân tích Tỏ lòng - Mẫu 6
  • Phân tích bài thơ Tỏ lòng - Mẫu 7
  • Phân tích bài thơ Tỏ lòng - Mẫu 8
  • Phân tích Tỏ lòng ngắn nhất - Mẫu 9
  • Phân tích bài thơ Tỏ lòng - Mẫu 10
  • Phân tích bài Tỏ lòng - Mẫu 11
  • Phân tích bài Tỏ lòng - Mẫu 12
  • Phân tích bài Tỏ lòng - Mẫu 13
  • Phân tích bài thơ Tỏ lòng của Phạm Ngũ Lão - Mẫu 14
  • Phân tích bài thơ Tỏ lòng của Phạm Ngũ Lão - Mẫu 15

Dàn ý phân tích bài thơ Tỏ lòng

I. Mở bài:

- Giới thiệu về tác giả Phạm Ngũ Lão: Phạm Ngũ Lão là người văn võ song toàn, ông có nhiều sáng tác nói về chí làm trai và lòng yêu nước, song hiện chỉ còn lại hai bài thơ chữ Hán là Tỏ lòng [Thuật hoài] và Viếng Thượng tướng quốc công Hưng Đạo Đại Vương [Văn Thượng tướng quốc công Hưng Đạo Đại Vương]

- Giới thiệu khái quát nội dung và nghệ thuật bài thơ Tỏ lòng: Tỏ lòng là bài thơ Đường luật ngắn gọn, súc tích, khắc họa vẻ đẹp của con người có sức mạnh, có lí tưởng, nhân cách cao cả cùng khí thế hào hùng của thời đại.

II. Thân bài:

1. Hình tượng con người và sức mạnh quân đội nhà Trần

a. Hình tượng con người thời Trần

- Hành động: hoành sóc – cầm ngang ngọn giáo → Tư thế hùng dũng, oai nghiêm, hiên ngang sẵn sàng chiến đấu bảo vệ Tổ quốc

- Không gian kì vĩ: giang sơn – non sông → Không gian rộng lớn, mênh mông, nó không đơn thuần là sông, là núi mà là giang sơn, đất nước, Tổ quốc

- Thời gian kì vĩ: kháp kỉ thu – đã mấy thu → Thời gian dài đằng đẵng, không biết đã bao nhiêu mùa thu, bao nhiêu năm đi qua, thể hiện quá trình đấu tranh bền bỉ, lâu dài.

⇒ Như vậy:

+ Hình ảnh người tráng sĩ cho thấy một tư thế hiên ngang, mạnh mẽ, hào hùng, sẵn sàng lập nên những chiến công vang dội

+ Hình ảnh, tầm vó những người tráng sĩ ấy sánh với núi sông, đất nước, với tầm vóc hùng vĩ của vũ trụ.

+ Người tráng sĩ ấy ra đi bảo vệ Tổ quốc ròng rã mấy năm trời mà chưa từng một giây phút nào cảm thấy mệt mỏi mà trái lại vẫn bừng bừng khí thế hiên ngang, bất khuất, hùng dũng

b. Hình tượng quân đội thời Trần

- “Tam quân” [ba quân]: tiền quân, trung quân, hậu quân – quân đội của cả đất nước, cả dân tộc cùng nhau đứng lên để chiến đấu

- Sức mạnh của quân đội nhà Trần:

⇒ Như vậy, hai câu thơ đầu đã cho thấy hình ảnh người tráng sĩ hùng dũng, oai phong cùng tầm vóc mạnh mẽ và sức mạnh của quân đội nhà Trần. Nghệ thuật so sánh phong đại cùng giọng điệu hào hùng mang lại hiệu quả cao.

2. Nỗi lòng muốn bày tỏ của tác giả

- Giọng điệu: trầm lắng, suy tư, qua đó bộc lộ tâm trạng băn khoăn, trăn trở

- Nợ công danh: Theo quan niệm nhà Nho, đây là món nợ lớn mà một trang nam nhi khi sinh ra đã phải mang trong mình. Nó gồm 2 phương diện: Lập công [để lại chiến công, sự nghiệp], lập danh [để lại danh thơm cho hậu thế]. Kẻ làm trai phải làm xong hai nhiệm vụ này mới được coi là hoàn trả món nợ.

- Theo quan niệm của Phạm Ngũ Lão, làm trai mà chưa trả được nợ công danh “thẹn tai nghe chuyện Vũ Hầu”:

⇒ Với âm hưởng trầm lắng, suy tư và việc sử dụng điển cố điển tích, hai câu thơ cuối đã thể hiện tâm tư và khát vọng lập công của Phạm Ngũ Lão cùng quan điểm về chí làm trai rất tiến bộ của ông

III. Kết bài

- Khái quát lại giá trị nội dung và nghệ thuật

- Bài học đối với thế hệ thanh niên ngày nay: Sống phải có ước mơ, hoài bão, biết vượt qua khó khăn, thử thách để biến ước mơ thành hiện thực, có ý thức trách nhiệm với cá nhân và cộng đồng.

Cảm nhận về bài thơ Tỏ lòng của Phạm Ngũ Lão

THPT Sóc Trăng Send an email
0 23 phút

Tham khảo những bài văn mẫu hay nhất cảm nhận về bài thơ Tỏ lòng của Phạm Ngũ Lão, qua đó cảm nhậnniềm tự hào về chí nam nhi và khát vọng chiến công của người anh hùng khi Tổ quốc bị xâm lăng.

Đề bài: Nêu cảm nhận của em về bài thơ Tỏ Lòng của Phạm Ngũ Lão [Sgk Ngữ văn 10

Bạn đang xem: Cảm nhận về bài thơ Tỏ lòng của Phạm Ngũ Lão

Nội dung

Bài viết gần đây
  • Cảm nhận về đoạn trích Chí khí anh hùng

  • Phân tích bài Bạch Đằng giang phú [Phú sông Bạch Đằng] – Trương Hán Siêu

  • Phân tích bài thơ Đọc Tiểu Thanh kí – Nguyễn Du

  • Cảm nhận của em về 8 câu giữa bài Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ

  • 1 Hướng dẫn làm bài cảm nhận về bài thơ Tỏ lòng của Phạm Ngũ Lão
    • 1.1 Lập dàn ý cảm nhận về bài thơ Tỏ lòng
    • 1.2 4. Sơ đồ tư duycảm nhận về bài thơ Tỏ lòng
  • 2 Top 5 bài văn hay cảm nhận về bài thơ Tỏ lòng của Phạm Ngũ Lão
    • 2.1 Cảm nhậnTỏ lòng –Bài mẫu 1
    • 2.2 Cảm nhận về bài thơ Tỏ lòng– Bài mẫu 2:
    • 2.3 Cảm nhận về bài thơ Tỏ lòng– Bài mẫu 3:
    • 2.4 Cảm nhận về bài thơ Tỏ lòng – Bài mẫu 4
    • 2.5 Cảm nhận về bài thơ Tỏ lòng– Bài mẫu 5

Vẻ đẹp con người và thời đại nhà Trần qua bài thơ Tỏ lòng

THPT Sóc Trăng Send an email
0 21 phút

Nếu nói về vẻ đẹp con người trong bài thơ Thuật hoài của Phạm Ngũ Lão chính là việc ta đi phân tích vẻ đẹp hình ảnh củangười anh hùng hay trang nam nhi thời nhà Trần khiến con người ta thán phục.

Đề bài:

Cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp người anh hùng thời Trần trong bài thơ “
Tỏ lòng
” [Thuật hoài] của Phạm Ngũ Lão. Vẻ đẹp đó có ý nghĩa như thế nào đối với con người hiện nay?

Bạn đang xem: Vẻ đẹp con người và thời đại nhà Trần qua bài thơ Tỏ lòng

Cùng THPT Sóc Trăng tham khảo những bài văn mẫu sau để hiểu rõ hơn em nhé:

Bài viết gần đây
  • Cảm nhận về đoạn trích Chí khí anh hùng

  • Phân tích bài Bạch Đằng giang phú [Phú sông Bạch Đằng] – Trương Hán Siêu

  • Phân tích bài thơ Đọc Tiểu Thanh kí – Nguyễn Du

  • Cảm nhận của em về 8 câu giữa bài Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ

Nội dung

  • 1 Văn mẫu phân tích vẻ đẹp con người và thời đại nhà Trần qua bài thơ Tỏ lòng
    • 1.1 2 bài văn của học sinh giỏi Văn đạt giải nhất Toàn quốc
    • 1.2 Vẻ đẹp của trang nam nhi thời trần qua bài thơ Tỏ lòng của Phạm Ngũ Lão

Bài văn mẫu Phân tích bài Tỏ lòng để làm sáng tỏ nhận định: Tỏ lòng khắc hoạ vẻ đẹp con người có sức mạnh

Xuất thân là một danh tướng tài ba lỗi lạc, Phạm Ngũ Lão lại ghi tên mình vào văn chương nghệ thuật với một số tác phẩm đặc sắc, trong đó có Thuật hoài [Tỏ lòng]. Bài thơ vừa thể hiện được hào khí Đông A vừa "khắc họa vẻ đẹp con người có sức mạnh, có lý tưởng, nhân cách cao cả cùng khí thế hào hùng của thời đại". Với vẻ đẹp nội dung và hình thức nghệ thuật, bài thơ để lại dấu ấn sâu sắc trong lòng người đọc.

Nhận định "Tỏ lòng khắc hoạ vẻ đẹp con người có sức mạnh, có lí tưởng, nhân cách cao cả cùng khí thế hào hùng của thời đại" đã thể hiện rất đúng nội dung của bài thơ Thuật hoài. Vẻ đẹp con người có sức mạnh, có lí tưởng và nhân cách cao cả là những phẩm chất nói về những vị anh hùng, danh tướng thời xưa. Họ là những con người có tầm vóc to lớn với ý chí quyết tâm khôi phục giang sơn, mang hạnh phúc và bình yên đến cho đất nước. Không chỉ vậy, ở họ còn mang đậm vẻ đẹp của Hào khí Đông A - biểu tượng ý chí mạnh mẽ, ngang tàng, tình yêu nước thiết tha dưới thời Trần.

Mở đầu bài thơ, Phạm Ngũ Lão đã tái hiện hình ảnh quân đội nhà Trần mạnh mẽ, oai phong lẫm liệt:

"Hoành sóc giang sơn kháp kỉ thu
Tam quân tỳ hổ khí thôn ngưu"

[Múa giáo non sông trải mấy thu
Ba quân khí mạnh nuốt trôi trâu]

Hai câu thơ mở đầu khắc họa không gian rộng lớn với tâm thế hiên ngang, hùng dũng của người tráng sĩ. Ở đây không gian "giang sơn" và thời gian "kháp kỉ thu" được trải ra không có giới hạn, như được mở rộng ra đến hết biên độ. Đó là tấm phông nền kì vĩ cho sự xuất hiện của con người. Tuy vóc dáng nhỏ bé hơn trước thiên nhiên, không gian và thời gian nhưng tầm vóc của họ thì không hề nhỏ. Người tráng sĩ thời Trần hiên ngang, hùng dũng như làm chủ cả thiên nhiên, vạn vật.

Chỉ một hình ảnh người tráng sĩ cũng đã gián tiếp thể hiện sức mạnh phi thường của "tam quân" thời Trần. Tác giả Phạm Ngũ Lão đã sử dụng hình ảnh ẩn dụ "hổ khí thôn ngưu" một cách đặc sắc, có ý nghĩa như hổ báo "nuốt trôi trâu". Sử dụng hình ảnh này, tác giả muốn tái hiện lại khí thế cùng sức mạnh hừng hực của quân đội nhà Trần. Tác giả như vẽ lên bức tranh tam quân hùng hậu, đông đảo đang ào ào khát vọng chiến đấu với mong muốn mang vinh quang về cho dân tộc. Đây chính là "vẻ đẹp sức mạnh" của người chiến sĩ đời Trần nói riêng và của con người Việt Nam nói chung. Đó là ý chí quật cường, không chịu khuất phục dưới ánh sáng của chủ nghĩa yêu nước, thương dân.

Chỉ với hai câu thơ, tác giả Phạm Ngũ Lão đã khắc họa thành công vẻ đẹp sức mạnh người tráng sĩ tuy bé nhỏ nhưng mưu cao chí lớn. Đó là những phẩm chất đáng quý của những con người có lí tưởng lớn, khát vọng lớn.

Không chỉ hiện lên với vẻ đẹp sức mạnh, người tráng sĩ còn nổi bật với "vẻ đẹp lí tưởng và nhân cách" của người làm trai thời ấy:

"Nam nhi vị liễu công danh trái
Tu thính nhân gian thuyết Vũ Hầu"

[Công danh nam tử còn vương nợ
Luống thẹn tai nghe chuyện Vũ Hầu]

Nếu ở hai câu thơ đầu, người tráng sĩ hiện vẻ đẹp sức mạnh thì đến đây, vẻ đẹp lý tưởng và nhân cách lại càng tỏa sáng hơn bao giờ hết. Món nợ công danh "công danh trái" mà tác giả nhắc đến là một trong những việc mà bậc nam nhi trong thiên hạ phải làm. Bởi lẽ đối với những nam nhân sống thời xưa, món nợ công danh vô cùng quan trọng. Như Nguyễn Công Trứ từng nói "Đã mang tiếng ở trong trời đất / Phải có danh gì với núi sông". Kẻ làm trai phải chứng tỏ được bản thân mình, trả món nợ đời với quốc gia dân tộc. Phải biết hy sinh vì nghĩa lớn, biết chân cứng đá mềm, đầu đội trời chân đạp đất. Qua đó, ông muốn nhắc nhở kẻ làm trai phải biết lấy gương sáng của người xưa để noi theo và phấn đấu cho xứng với các bậc tiền nhân đi trước. Niềm khát vọng công danh của tác giả thực chất là khát khao được hy sinh và cống hiến cho độc lập của dân tộc. Bởi đấng nam nhi thời xưa là con người sống vì bổn phận, vì trách nhiệm. Bởi vậy họ quyết hy sinh bản thân, hạnh phúc của mình để đổi lấy tự do cho dân tộc. Đó chính là vẻ đẹp nội tâm của một bậc anh hùng có lý tưởng và nhân cách cao đẹp, đáng ngưỡng mộ.

Đến cuối bài thơ, Phạm Ngũ Lão lại càng khiến cho người đọc ngưỡng mộ bởi phẩm chất cao đẹp của mình khi luôn cảm thấy "thẹn với Vũ Hầu". Chữ "thẹn" được xem là điểm nhãn làm sáng bừng cả câu thơ. Phạm Ngũ Lão khéo léo nhắc đến Gia Cát Lượng - một trong những con người túc trí đa mưu bậc nhất trong thời Tam Quốc. Ông thẹn bởi cảm thấy mình chưa đủ tài, đủ trí để so sánh với Vũ Hầu. Thế nhưng cái thẹn ấy không làm cho ông bé nhỏ đi mà ngược lại, càng đề cao vẻ đẹp nhân cách của ông. Ấy là cái thẹn của một con người biết nhìn nhận thời thế và biết tự lượng sức mình. Cái thẹn ấy chính là động lực để ông và những người tráng sĩ khác có động lực vươn lên, cống hiến hết mình cho dân tộc.

Như vậy có thể thấy, người tráng sĩ đời Trần không chỉ hiện lên với vẻ đẹp sức mạnh mà còn nổi bật với vẻ đẹp lý tưởng và nhân cách. Chính những vẻ đẹp ấy là yếu tố khiến cho Tỏ lòng để lại dấu ấn sâu đậm trong lòng bạn đọc nhiều thế hệ.

----------------------HẾT---------------------------

Tỏ lòng là bài thơ thể hiện được khát vọng công danh, chí nam nhi của Phạm Ngũ Lão, đồng thời đây cũng là bài thơ tiêu biểu cho hào khí Đông A nổi tiếng thời nhà Trần. Để có những cảm nhận chi tiết về bài thơ, các em có thể tham khảo thêm:Hình ảnh trang nam nhi thời trần trong bài Thuật hoài [Tỏ lòng] Phạm Ngũ Lão, Vẻ đẹp hình tượng nhân vật trữ tình trong bài thơ Tỏ lòng, Cảm nhận về hào khí Đông A thời Trần qua bài Tỏ lòng, Cảm tưởng của anh [chị] về bài thơ Tỏ lòng của Phạm Ngũ Lão.

Để hoàn thành đề bài phân tích bài Tỏ lòng để làm sáng tỏ nhận định: Tỏ lòng khắc hoạ vẻ đẹp con người có sức mạnh, có lí tưởng, nhân cách cao cả cùng khí thế hào hùng của thời đại, các em hãy cùng tham khảo bài văn mẫu chúng tôi giới thiệu dưới đây nhé.

Dàn ý bài "Tỏ lòng" của Phạm Ngũ Lão là sự thể hiện vẻ đẹp của con người và vẻ đẹp của thời đại - Mẫu số 1

I. Mở bài:

– Phạm Ngũ Lão được xem là người anh hùng xuất thân ở tầng lớp bình dân, ngồi đan sọt mà lo việc nước. Ông là một nhân vật lịch sử từng có công lớn trong kháng chiến chống quân Nguyên- Mông, giữ địa vị cao ở đời Trần.

– Phạm Ngũ Lão là người văn võ toàn tài. Văn thơ của ông để lại không nhiều, nhưng giá trị của những bài thơ còn sót lại thì vẫn vẹn nguyên nhưng “Thuật hoài” là bài thơ nổi tiếng hừng hực hào khí Đông A của lịch sử giai đoạn thế kỷ X đến XV và cho đến ngày nay thì dường như âm hưởng của tinh thần Đông A vẫn không hề bị mất đi.

II. Thân bài:

2.1. Hoàn cảnh sáng tác của tác phẩm

Theo Đại Việt sử ký toàn thư ghi chép lại thì năm 1282 quân Nguyên đòi mượn đường đánh Chiêm Thành, nhưng thực ra định xâm lược nước ta. Trước tình hình ấy,vua Trần đã mở hội nghị Bình Than bàn kế hoạch đánh giặc. Phạm Ngũ Lão và một số vị tướng được cử lên biên ải phía Bắc để trấn giữ đất nước. Hoàn cảnh lịch sử chắc chắn đã ảnh hưởng nhiều đến hào khí Đông A trong bài thơ.

2.2. Tựa đề:

– “Thuật” có nghĩa là bày tỏ, “hoài” là mang trong lòng. “Thuật hoài” nghĩa là bày tỏ khát vọng cũng như những nguyện vọng, hoài bão. Có thể nói đây là đề tài quen thuộc trong thơ cổ. Điều đáng chú ý của bài thơ này ở chỗ người tỏ lòng là một vị tướng đang giữ trọng trách nặng nề nơi biên ải xa

2.3. Hai câu đầu:

– Câu 1: Khắc hoạ hình ảnh người tráng sĩ qua tư thế và hành động. “Hoành sóc” nghĩa là cầm ngang ngọn giáo. Người cầm giáo đã mấy thu sẵn sàng bảo vệ non sông đất nước tươi đẹp và kì vĩ. Tư thế ấy lại được đặt trong không gian kỳ vĩ của giang san. Tất cả những chi tiết trên đã dựng lên bức chân dung oai phong lẫm liệt của người trai thời loạn bấy giờ.

– Câu 2 là hình ảnh “ba quân”. Ngày xưa ,quân lính thường chia làm ba đội gọi là tiền quân, trung quân, hậu quân. Vì thế mà câu thơ nói đến ba quân là ca ngợi sức mạnh của toàn dân tộc một lòng. “Tam quân tì hổ khí thôn Ngưu”, câu thơ có thể hiểu theo hai cách khác nhau. Bởi khí thôn Ngưu là khí thế nuốt được cả con trâu [theo chú giải của sách giáo khoa], cũng có thể hiểu là nuốt cả con ngưu. Và cả hai cách hiểu, cách hiểu đều nói đến khí thế mạnh mẽ của dân tộc. Đây là hình ảnh ước lệ quen thuộc thường gặp trong thơ cổ xưa, nhưng đặt trong hoàn cảnh sáng tác của tác phẩm ,hình ảnh này lại gợi lên những cảm xúc chân thực vì phản ảnh hào khí của thời đại bấy giờ.

– Hai câu thơ là hai hình ảnh như đan xen, bổ sung vẻ đẹp cho nhau. Thời đại hào hùng đã tạo nên những con người anh hùng. Và ngược lại mỗi cá nhân đóng góp sức mạnh làm nên hào khí của thời đại. Câu thơ như bộc lộ niềm tự hào của tác giả về quân đội của mình, về con người và thời đại của mình. Tác giả nói về chính mình vừa nói tiếng nói cho cả thế hệ.

2.4. Hai câu sau:

– Hai câu thơ tiếp sau là nhà thơ đã tỏ hoài bão của nhân vật trữ tình. Đó là lập công danh nam tử, tức là công danh của đấng làm trai theo lý tưởng phong kiến ngày trước. Người xưa đã quan niệm, làm trai là phải có sự nghiệp và danh tiếng để lại muôn đời sau, có như vậy mới xứng danh. Chí làm trai được coi là món nợ phải trả của đấng nam nhi ngày trước. Phạm Ngũ Lão đã bầy tỏ khát vọng được đóng góp cho đất nước, xứng đáng là kẻ làm trai sống trong trời đất.

– Nhưng thật bất ngờ, câu kết bài thơ lại là nỗi thẹn:

Tu thính nhân gian thuyết Vũ Hầu

[Luống thẹn tai nghe chuyện Vũ Hầu]

Vũ Hầu chính là Gia Cát Lượng, quân sư nổi tiếng đã giúp Lưu Bị khôi phục nhà Hán. Và ở đây Phạm Ngũ Lão thẹn vì thấy mình tài giỏi như Vũ Hầu để lập công giúp nước. Đây là nỗi thẹn cao cả, cái thẹn đến nghẹn lời, cái thẹn làm nên nhân cách. Vì sao? Phạm Ngũ Lão là người có công lớn trong sự nghiệp bảo vệ đất nước, đặc biệt trong cuộc kháng chiến chống quân Nguyên – Mông. Vậy mà Phạm Ngũ Lão vẫn còn cảm thấy mình vương nợ với đời, còn phải thẹn lhi nghe thuyết Vũ Hầu. Điều đó nói nên khát vọng muốn đóng góp nhiều hơn cho đất nước.

– Nếu hai câu đầu của bài thơ khắc hoạ chân dung người trai Đại Việt với vẻ đẹp oai phong bao năm bền bỉ bảo vệ đất nước thì hai cau sau bộc lộ chí lớn và cái tâm cao cả của người tráng sĩ.

III. Kết luận:

– Bài thơ ngắn gọn, kiệm lời nhưng đã nói nên lí tưởng nhân sinh của kẻ làm trai: lập công danh không phải chỉ để vinh thân vì gia, mà vì dân tộc; khi đã có công danh, còn phải phấn đấu vươn lên không ngừng.

Video liên quan

Chủ Đề