Bài tập tự luận đại số 10 chương 3 violet
Giáo án toán lớp 10 cánh diều CẢ NĂM 2023 - 2024 được soạn dưới dạng file word gồm 2 FILE trang. Các bạn xem và tải về ở dưới. Tiết theo PPCT 1, 2, 3: BÀI 1: MỆNH ĐỀ TOÁN HỌC
HĐ CỦA GV VÀ HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu mệnh đề toán học - GV cho HS thực hiện HĐ1, + Giới thiệu: phát biểu của bạn H'Maryam là một câu khẳng định về một sự kiện toán học, đó gọi là mệnh đề toán học. + Chú ý: Khi không sợ nhầm lẫn, ta thường gọi tắt là mệnh đề. GV nhấn mạnh mệnh đề toán học là một khẳng định về một sự kiện toán học. - HS đọc hiểu Ví dụ 1, nhận biết mệnh đề toán học. - GV cho HS làm Luyện tập 1, nêu ví dụ về mệnh đề toán học. - GV giới thiệu: người ta thường sử dụng các chữ cái P, Q, R, …. để biểu thị các mệnh đề toán học. - HS làm HĐ2. - Từ đó GV HS phải biết được mệnh đề toán học phải hoặc đúng hoặc sai. + GV giới thiệu về mệnh đề đúng, mệnh đề sai. - HS đọc hiểu Ví dụ 2. - HS làm Luyện tập 2: HS cho ví dụ về mệnh đề đúng, mệnh đề sai. Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu mệnh đề chứa biến - GV cho HS làm HĐ3, GV giới thiệu về câu "n chia hết cho 3" + Ta chưa khẳng định được tính đúng sai, tuy nhiên với mỗi giá trị của n thuộc tập số tự nhiên ta lại thu được một mệnh đề đúng hoặc sai. Đó gọi là mệnh đề chứa biến. - GV giới thiệu về kí hiệu mệnh đề chứa biến. - HS đọc hiểu Ví dụ 3. - HS làm Luyện tập 3: nêu ví dụ về mệnh đề chứa biến. Nhiệm vụ 3: Tìm hiểu về phủ định của một mệnh đề - HS thực hiện HĐ4, - Từ đó GV giới thiệu về mệnh đề phủ định: + Mệnh đề P và . + Mệnh đề P và là hai phát biểu trái ngược nhau. + Nếu P đúng thì đúng hay sai? Nếu P sai thì đúng hay sai? Từ đó tổng kết cho HS đọc lại nội dung trong khung kiến thức SGK. - HS đọc Ví dụ 4, GV cho HS phát biểu lại mệnh đề phủ định của A và B. - HS làm Luyện tập 4. - GV cho HS chú ý: về cách thông thường để phủ định một mệnh đề. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: - HS theo dõi SGK, chú ý nghe, tiếp nhận kiến thức, hoàn thành các yêu cầu. - GV hướng dẫn, hỗ trợ.I. Mệnh đề toán học HĐ1:a) Đúng b) Sai. Ví dụ 1 (SGK -tr5) Luyện tập 1: "Số là một số thực". "Tam giác đều có ba cạnh bằng nhau". HĐ2:Mệnh đề P là khẳng định đúng. Mệnh đề Q là khẳng định sai. Kết luận:Mỗi mệnh đề toán học phải đúng hoặc sai. Một mệnh đề toán học không thể vừa đúng, vừa sai. Ví dụ 2 (SGK – tr 6) Luyện tập 2: Mệnh đề đúng: P: " Phương trình x2 + 2x + 1 = 0 có nghiệm nguyên". Mệnh đề sai:Q: "là số hữu tỉ ". II. Mệnh đề chứa biến HĐ3:a) Ta chưa thể khẳng định tính đúng sai của câu trên.
Hoạt động 2: Mệnh đề kéo theo. Mệnh đề đảo. Mệnh đề tương đương
|