Bài tập nhóm phương pháp nghiên cứu kinh tế năm 2024

Môn này được mang tài liệu vào thoải mái, khoảng 5 điểm sẽ là chép từ tài liệu ra, 1 câu logic học thì mình nên đọc qua lý thuyết một chút là làm được, 1 câu thì hỏi về đề tài cụ thể- cái này mình chém là chính. Nhìn chung môn này chấm thoáng, chữ nghĩa sách đẹp, hiểu bài chút là ăn chắc 8-9 rồi

Đề thi

Đề thi Kì 3/2012

8 đề PPNCKH

Một số đề thi PPNCKH khác

Slide

slide Phương pháp nghiên cứu khoa học của Thầy Thông

slide Phương pháp nghiên cứu khoa học của Thầy Hợi

Nội dung ôn tập PPLNCKH

Nội dung ôn tập (năm 2010)

Nội dung ôn tập PPLNCKH
  1. Lý thuyết:

Bài 1: (4 vấn đề)

+ Kn khoa học

+ Phân loại khoa học

+ Kn nghiên cứu khoa học

+ Phân loại nghiên cứu khoa học (Chủ yếu theo loại hình nghiên cứu)

Bài 2: (3 vấn đề)

+ Công cụ Khái niệm: định nghĩa, cấu trúc, mối qh nội hàm ngoại diên….

+ Công cụ phán đoán

+ Suy luận

• Suy luận quy nạp: cơ bản nắm được đn, phân loại

• Suy luận diễn dịch: cơ bản nắm được đn, tập trung vào hình thức luận 3 đoạn

Bài 3: Khái niệm vấn đề khoa học, đề tài khoa học, cơ sở xác lập đề tài, cách xác lập đề cương nghiên cứu.

Bài 4: Tập chung vào 5 phương pháp chung của NCKH bao gồm pp phân tích-tổng hợp, quy nạp-diễn dịch, logic…….

II. Bài tập ( 2 loại bài tập)

– Bài tập về tư duy KH: tập trung vào việc giải các bài tập có vận dụng 3 công cụ tư duy logic, trọng tâm là luận 3 đoạn.

– Bài tập về vấn đề và đề tài khoa học: có 2 dạng phổ biến là:

• Cho sẵn 1 đề tài và đặt ra 1 số yêu cầu như:

xác định các chuẩn của tên đề tài, xác định vấn đề trọng tâm cần nghiên cứu trong đề tài và thường kèm theo: để giải quyết đc vấn đề trọng tâm đó cần phải giải quyết 1 hệ vấn đề nào; xác định các vấn đề có lien quan trong đề tài.

• Nêu lên 1 thực trạng của vấn đề nghiên cứu yêu cầu:Từ vấn đề đó phát hiện 1 hoặc 1 vài vấn đề nghiên cứu, từ 1 trong các vấn đề đó hãy đặt tên thành 1 đề tài rồi lại làm giống như dạng 1.

Còn luận 3 đoạn là bài tập có dạng: Mọi hàng hóa đều có thể trao đổi mua bán Bánh mì có thể trao đổi mua bán ==> Bánh mì là hàng hóa Dùng luận 3 đoạn để cho biết cái trên đúng hay sai

Phương Pháp Nghiên Cứu Kinh Tế Đề thi Bài giảng Bài tập

các bạn tự tìm sách trên google theo gợi ý bên dưới nhé!

chuong 1 tổng quan về môn học phương pháp nghiên cứu kinh tế.pdf

chuong 2 lựa chọn đề tài nghiên cứu.pdf

chuong 3 xây dựng đề cương nghiên cứu và lập kế hoạch nghiên cứu.pdf

chuong 4 thu thập dữ liệu và nghiên cứu tài liệu.pdf

chuong 5 phương pháp điều tra hiện trường.pdf

chuong 6 phương pháp xử lý số liệu.pdf

chuong 7.1 nhập và xử lý số liệu trên một số phần mềm cơ bản.pdf

chuong 7.2 nhập và xử lý số liệu trên phần mềm spss.pdf

chuong 8 viết và trình bày báo cáo kết quả nckh.pdf

bảng tính chưa có tiêu đề.xlsx

iot trong nông nghiệp_ppnckt.docx

iot trong nông nghiệp_ppnckt.pdf

slide.pdf

slide.pptx

thách thức của người lao động vn trong cmcn 4.0.pdf

Bài tập nhóm phương pháp nghiên cứu kinh tế năm 2024

405 lượt xem 150 download

Bài tập nhóm phương pháp nghiên cứu kinh tế năm 2024
DownloadVui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài tập nhóm phương pháp nghiên cứu kinh tế năm 2024

Nội dung Text: Tài liệu giảng dạy Phương pháp nghiên cứu kinh tế - ĐH Kinh tế TP.HCM

  1. ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH KHOA KINH TẾ PHÁT TRIỂN --//-- TÀI LIỆU GIẢNG DẠY PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KINH TẾ Nhóm biên soạn: TS. Trần Tiến Khai ThS. Trương Đăng Thụy Ths. Lương Vinh Quốc Duy ThS. Nguyễn Thị Song An ThS. Nguyễn Hoàng Lê 8/2009
  2. MỤC LỤC Mục Trang Chương 1. Giới thiệu phương pháp nghiên cứu 1 1. Vai trò của nghiên cứu khoa học và phương pháp nghiên cứu 1 2. Các loại hình nghiên cứu khoa học 1 2.1 Nghiên cứu thực nghiệm 1 2.2 Nghiên cứu lý thuyết 1 3. Các phương pháp tư duy khoa học 2 3.1 Phương pháp diễn dịch 3 3.2 Phương pháp quy nạp 4 4. Quy trình nghiên cứu 4 4.1 Bước 1 - Xác định vấn đề 5 4.2 Bước 2 - Tìm hiểu các khái niệm, lý thuyết và các nghiên cứu liên 5 quan 4.3 Bước 3 - Hình thành giả thiết 5 4.4 Bước 4 - Xây dựng đề cương nghiên cứu 7 4.5 Bước 5 - Thu thập dữ liệu 8 4.6 Bước 6 - Phân tích dữ liệu 9 4.7 Bước 7 - Giải thích kết quả và viết báo cáo cuối cùng 9 Chương 2. Mô tả vấn đề nghiên cứu 10 1. Xác định vấn đề nghiên cứu 10 2. Xác định câu hỏi nghiên cứu 11 3. Tiên đề 12 4. Giả thiết 13 5. Nghiên cứu tìm hiểu vấn đề 13 6. Đánh giá vấn đề nghiên cứu 13 Chương 3. Xây dựng tổng quan tài liệu và cơ sở lý thuyết 15 1. Giới thiệu về tổng quan tài liệu và cơ sở lý thuyết 15 1.1 Khái niệm 15 1.2 Mục đích của Tổng quan tài liệu và cơ sở lý thuyết 15 1.3 Một số lưu ý 15 i
  3. Mục Trang 2. Vai trò của tổng quan tài liệu và cơ sở lý thuyết 16 3. Thế nào là một tổng quan tài liệu và cơ sở lý thuyết tốt? 16 4. Chiến lược khai thác thông tin, dữ liệu 16 5. Các bước xây dựng tổng quan tài liệu và cơ sở lý thuyết 17 5.1 Các cấp độ của thông tin dữ liệu 18 5.2 Các dạng nguồn thông tin 18 5.3 Các bước xây dựng tổng quan tài liệu và cơ sở lý thuyết 19 6. Cách viết trích dẫn và ghi tài liệu tham khảo 21 6.1 Các hình thức trích dẫn 21 6.2 Cách ghi tài liệu tham khảo (theo ISO 690 và thông lệ quốc tế) 21 Chương 4. Thu thập dữ liệu 25 1. Nguồn dữ liệu 25 1.1 Dữ liệu thứ cấp 25 1.2 Dữ liệu sơ cấp 26 2. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp 26 2.1 Phân biệt nghiên cứu định lượng và định tính 26 2.2 Phương pháp thu thập dữ liệu định tính và định lượng 27 3. Bảng hỏi 30 3.1 Các cách khác nhau trong việc áp dụng bảng hỏi trong thu thập số 30 liệu, thông tin 3.2 Các dạng câu hỏi 30 3.3 Ưu nhược điểm của câu hỏi mở 32 3.4 Ưu nhược điểm của câu hỏi đóng 32 3.5 Một số chú ý khi đặt câu hỏi 32 3.6 Bốn bước cơ bản để đặt câu hỏi đúng 33 3.7 Trật tự của các câu hỏi 35 3.8 Kiểm tra và điều chỉnh bảng câu hỏi 35 3.9 Lựa chọn giữa phỏng vấn và bảng hỏi 35 4. Tổ chức điều tra khảo sát 36 4.1 Tập huấn phỏng vấn viên 36 4.2 Tổ chức khảo sát 37 ii
  4. Mục Trang 4.3 Các công cụ khảo sát 37 Chương 5. Bản chất, dạng và cách đo lường dữ liệu 1. Bản chất của việc đo lường 39 2. Thang đo 40 2.1 Thang đo danh nghĩa 41 2.2 Thang đo thứ bậc 41 2.3 Thang đo khoảng cách 42 2.4 Thang đo tỷ số 42 3. Sai số trong đo lường và nguồn sai số 42 3.1 Nguồn sai số 43 4. Các đặc điểm của một đo lường tốt 43 4.1 Tính hợp lệ 44 4.2 Tính tin cậy 45 4.3 Tính thực tế 46 5. Bản chất của thái độ 47 5.1 Quan hệ giữa thái độ và hành vi 47 5.2 Lập thang đo thái độ 48 6. Lựa chọn một thang đo 48 6.1 Mục tiêu nghiên cứu 48 6.2 Các kiểu trả lời 49 6.3 Tính chất của dữ liệu 49 6.4 Số lượng chiều kích 49 6.5 Cân xứng hoặc bất cân xứng 50 6.6 Bắt buộc hay không bắt buộc 50 6.7 Số lượng điểm đo 50 6.8 Sai số do người đánh giá gây ra 51 7. Thang đo cho điểm 51 7.1 Thang đo cho điểm giản đơn 51 7.2 Thang đo Likert 54 7.3 Thang đo trắc biệt 55 7.4 Thang đo số / Thang đo danh sách cho điểm 55 iii
  5. Mục Trang 7.5 Thang đo Stapel 56 7.6 Thang đo Tổng - Hằng số 56 7.7 Thang đo cho điểm đồ thị 57 8. Thang đo xếp hạng 57 8.1 Thang đo so sánh cặp 57 8.2 Thang đo xếp hạng bắt buộc 57 8.3 Thang đo so sánh 58 Chương 6. Phương pháp chọn mẫu và xác định cở mẫu 61 1. Bản chất của việc chọn mẫu 61 1.1 Tại sao phải lấy mẫu? 61 1.2 Thế nào là một mẫu tốt? 62 1.3 Các kiểu thiết kế mẫu 63 2. Các bước thiết kế chọn mẫu 65 2.1 Dân số mục tiêu là gì? 66 2.2 Các chỉ tiêu cần quan tâm là gì? 66 2.3 Khung mẫu là gì? 67 2.4 Phương pháp chọn mẫu phù hợp là gì? 67 2.5 Cỡ mẫu cần bao nhiêu là vừa? 67 3. Chọn mẫu xác suất 68 3.1 Chọn mẫu xác suất ngẫu nhiên đơn giản 68 3.2 Chọn mẫu xác suất phức tạp 68 4. Chọn mẫu phi xác suất 76 4.1 Các vấn đề thực tiễn 76 4.2 Các phương pháp chọn mẫu phi xác suất 77 5. Xác định cỡ mẫu 78 5.1 Các khái niệm căn bản liên quan đến chọn mẫu và xác định cỡ mẫu 78 5.2 Xác định cỡ mẫu theo trung bình 80 5.3 Xác định cỡ mẫu theo tỷ lệ 82 Chương 7. Nhập và xử lý dữ liệu 86 1. Phân tích khám phá dữ liệu 86 2. Nhập số liệu 87 iv
  6. Mục Trang 2.1 Cách bố trí dữ liệu trên máy tính 87 2.2 Cách nhập liệu 88 3. Thanh lọc dữ liệu 89 3.1 Phát hiện giá trị dị biệt trong dữ liệu 89 3.2 Phát hiện và xử lý dữ liệu bị khuyết 95 4. Phân tích thống kê mô tả 96 4.1 Phân tích thống kê mô tả định lượng 96 4.2 Phân tích thống kê mô tả định tính 101 5. Phân tích trắc nghiệm giả thiết 102 5.1 Trắc nghiệm giả thiết 102 5.2 Quy trình trắc nghiệm thống kê 103 5.3 Phân tích dữ liệu 103 Chương 8. Viết báo cáo nghiên cứu 105 1. Giới thiệu 105 2. Xây dựng thông điệp 106 2.1 Xác định mục tiêu 106 2.2 Độc giả 106 2.3 Trình bày ý tưởng chủ đạo 107 2.4 Chỉnh sửa 107 3. Sắp xếp ý tưởng 109 4. Viết bản thảo đầu tiên 109 4.1 Lời văn 110 4.2 Các kỹ thuật giải thích 110 4.3 Tóm tắt và giới thiệu 110 4.4 Trình bày bài viết 111 4.5 Tài liệu tham khảo và các nội dung khác 112 5. Chỉnh sửa 113 5.1 Cách viết một đoạn văn hiệu quả 114 5.2 Chỉnh sửa câu văn 114 5.3 Lựa chọn từ ngữ 114 v
  7. Phương Pháp Nghiên Cứu Kinh Tế Chương 1. Giới thiệu phương pháp nghiên cứu Mục tiêu giảng dạy Chương này nhằm mục tiêu giới thiệu các vấn đề cơ bản của môn học Phương pháp nghiên cứu và khả năng ứng dụng của các kiến thức liên quan vào việc học tập, nghiên cứu khoa học, thực hiện các khóa luận, luận văn tốt nghiệp của sinh viên ở bậc đại học cũng như cao học. 1. VAI TRÒ CỦA PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nhiều người cho rằng viết báo cáo/nghiên cứu là để truyền tải thông tin. Tuy nhiên một bài nghiên cứu hiệu quả phải: • Làm thay đổi cách nhìn nhận vấn đề của người đọc • Thuyết phục người đọc tin vào một điều gì đó • Đưa người đọc đến quyết định và hành động • Dẫn dắt người đọc theo một quy trình nào đó 2. CÁC LOẠI HÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Có nhiều cách phân loại. Có thể chia làm 2 loại: • Nghiên cứu thực nghiệm: liên quan đến các hoạt động của đời sống thực tế • Nghiên cứu lý thuyết: thông qua sách vở, tài liệu, các học thuyết và tư tưởng Thông thường một nghiên cứu sẽ liên quan đến cả 2 khía cạnh lý thuyết và thực nghiệm. 2.1 Nghiên cứu thực nghiệm Có 2 loại: • Nghiên cứu hiện tượng thực tế (thông qua khảo sát thực tế) • Nghiên cứu hiện tượng trong điều kiện có kiểm soát (thông qua thí nghiệm) 2.2 Nghiên cứu lý thuyết Có 2 loại: • Nghiên cứu lý thuyết thuần túy: nghiên cứu để bác bỏ, ủng hộ, hay làm rõ một quan điểm/lập luận lý thuyết nào đó. ----------- 1 Khoa Kinh tế Phát triển - Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh
  8. Phương Pháp Nghiên Cứu Kinh Tế • Nghiên cứu lý thuyết ứng dụng. Thông thường lý thuyết là cơ sở cho hành động. Nghiên cứu loại này sẽ giúp tìm hiểu các lý thuyết được áp dụng như thế nào trong thực tế, các lý thuyết có ích như thế nào... Cách phân loại nghiên cứu khác: • Nghiên cứu quá trình: tìm hiểu lịch sử của một sự vật hiện tượng hoặc con người • Nghiên cứu mô tả: tìm hiểu bản chất của sự vật hiện tượng • Nghiên cứu so sánh: tìm hiểu điểm tương đồng và khác biệt, ví dụ giữa các doanh nghiệp, thể chế, phương pháp, hành vi và thái độ... • Nghiên cứu tìm hiểu mối quan hệ: giữa các sự vật hiện tượng. Công cụ thông thường là các phương pháp thống kê • Nghiên cứu đánh giá: tim hiểu và đánh giá theo một hệ thống các tiêu chí • Nghiên cứu chuẩn tắc: đánh giá/dự đoán những việc sẽ xảy ra nếu thực hiện một sự thay đổi nào đó • Nghiên cứu mô phỏng: đây là kỹ thuật tạo ra một môi trường có kiểm soát để mô phỏng hành vi/sự vật hiện tượng trong thực tế 3. CÁC PHƯƠNG PHÁP TƯ DUY KHOA HỌC Có nhiều phương pháp khoa học, trong đó, hai phương pháp (cách tiếp cận) chủ yếu là phương pháp quy nạp (inductive method) và phương pháp diễn dịch (deductive method). • Phương pháp diễn dịch liên quan đến các bước tư duy sau: 1. Phát biểu một giả thiết (dựa trên lý thuyết hay tổng quan nghiên cứu). 2. Thu thập dữ liệu để kiểm định giả thiết. 3. Ra quyết định chấp nhận hay bác bỏ giả thiết. • Phương pháp quy nạp có ba bước tư duy: 1. Quan sát thế giới thực. 2. Tìm kiếm một mẫu hình để quan sát. 3. Tổng quát hóa về những vấn đề đang xảy ra. Trên thực tế, ứng dụng khoa học bao gồm cả hai cách tiếp cận quy nạp và diễn dịch (Hình 1.1) Phương pháp quy nạp đi theo hướng từ dưới lên (bottom up) rất phù hợp để ----------- 2 Khoa Kinh tế Phát triển - Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh
  9. Phương Pháp Nghiên Cứu Kinh Tế xây dựng các lý thuyết và giả thiết; trong khi phương pháp diễn dịch đi theo hướng từ trên xuống (top down) rất hữu ích để kiểm định các lý thuyết và giả thiết (Hình 1.2). Hình 1.1 Vòng tròn nghiên cứu Hình 1.2 Lôgic của tư duy khoa học 3.1 Phương pháp diễn dịch Phương pháp diễn dịch là một hình thức tranh luận mà mục đích của nó là đi đến kết luận - kết luận nhất thiết phải đi theo các lý do cho trước. Các lý do này dẫn đến kết luận và thể hiện qua các minh chứng cụ thể. Để một suy luận mang tính diễn dịch là đúng, nó phải đúng và hợp lệ: - Tiền đề (lý do) cho trước đối với một kết luận phải đúng với thế giới thực (đúng). - Kết luận nhất thiết phải đi theo tiền đề (hợp lệ). Ví dụ 1: Việc phỏng vấn các hộ gia đình trong khu phố cổ là khó khăn và tốn kém (Tiền đề 1) Cuộc điều tra này liên quan đến nhiều hộ gia đình trong khu phố cổ (Tiền đề 2) Việc phỏng vấn trong cuộc điều tra này là khó khăn và tốn kém (Kết luận) ----------- 3 Khoa Kinh tế Phát triển - Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh
  10. Phương Pháp Nghiên Cứu Kinh Tế 3.2 Phương pháp quy nạp Phương pháp quy nạp hoàn toàn khác với diễn dịch. Trong quy nạp, không có các mối quan hệ chặt chẽ giữa các lý do và kết quả. Trong quy nạp, ta rút ra một kết luận từ một hoặc hơn các chứng cứ cụ thể. Các kết luận này giải thích thực tế, và thực tế ủng hộ các kết luận này. Ví dụ 2: Một công ty tăng khoản tiền dành cho chiến dịch khuyến mãi nhưng doanh thu vẫn không tăng (thực tế). Tại sao doanh thu không tăng? Kết luận là chiến dịch khuyến mãi được thực hiện một cách tệ hại. Các giải thích có thể là: - Các nhà bán lẻ không có đủ kho trữ hàng để thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng trong suốt thời gian diễn ra chiến dịch khuyến mãi. - Một cuộc đình công của nhân viên các công ty vận tải xảy ra trong thời gian chiến dịch khuyến mãi làm cho xe tải không thể đưa hàng đến kho trữ hàng được. - Một cơn bão cấp 8 xảy ra làm cho tát cả các cửa hàng bán lẻ phải đóng cửa trong vòng 10 ngày trùng với chiến dịch khuyến mãi. 4. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU Quy trình nghiên cứu bao gồm một loạt các bước cần thiết để thực hiện một nghiên cứu (xem sơ đồ 1.1). Nghiên cứu các khái niệm và lý Xác Xây Xây Thu Phân Giải thuyết định dựng dựng thập tích thích vấn đề giả thiết đề dữ dữ kết quả nghiên cương liệu liệu và viết Tìm hiểu cứu báo cáo các nghiên cứu trước đây 1 2 3 4 5 6 7 Hình 1.3 Quy trình nghiên cứu Nói chung các bước trong quy trình nghiên cứu phải tuân theo một trình tự nhất định. Tuy nhiên quá trình nghiên cứu không phải đơn giản bắt đầu ở bước 1 và kết thúc ở bước 7 mà là một quá trình lặp đi lặp lại quy trình trên. Ví dụ: việc tìm hiểu khái niệm, ----------- 4 Khoa Kinh tế Phát triển - Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh
  11. Phương Pháp Nghiên Cứu Kinh Tế lý thuyết và những nghiên cứu trước đây sẽ giúp làm rõ hơn vấn đề nghiên cứu và đôi khi bắt buộc chúng ta phải xem xét lại vấn đề nghiên cứu. Ngoài ra, các bước trong quy trình có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Ví dụ: giả thiết và đề cương của chúng ta sẽ quyết định cần phải thu thập những dữ liệu gì, thu thập nhu thế nào và cả phương pháp phân tích dữ liệu. Sau đây là mô tả khái quát về các bước trong quy trình nghiên cứu. 4.1 Bước 1 - Xác định vấn đề Có 2 loại vấn đề nghiên cứu: nghiên cứu một tình trạng thực tế nào đó hay nghiên cứu mối liên hệ giữa các biến số. Đầu tiên, người nghiên cứu phải xác định được lĩnh vực nghiên cứu mà anh ta quan tâm, từ đó thu hẹp lại thành một vấn đề nghiên cứu cụ thể. Đây là một bước hết sức quan trọng, đòi hỏi nhà nghiên cứu phải am hiểu vấn đề nghiên cứu và những khái niệm liên quan. Do vậy nhà nghiên cứu cũng phải đồng thời thực hiện bước thứ 2: tìm hiểu các khái niệm, lý thuyết và những nghiên cứu trước đây về những vấn đề tương tự để làm rõ thêm vấn đề nghiên cứu. Công việc này có thể phải lặp đi lặp lại nhiều lần, sau mỗi lần thì vấn đề nghiên cứu trở nên cụ thể hơn. Và kết thúc giai đoạn này chúng ta sẽ có được một vấn đề nghiên cứu rõ ràng, cụ thể và khả thi. Cần lưu ý rằng việc xác định vấn đề nghiên cứu sẽ quyết định loại số liệu cần thu thập, những mối liên hệ cần phân tích, loại kỹ thuật phân tích dữ liệu thích hợp và hình thức của báo cáo cuối cùng. 4.2 Bước 2 - Tìm hiểu các khái niệm, lý thuyết và các nghiên cứu liên quan Bước này đòi hỏi chúng ta phải tóm tắt lại tất cả những lý thuyết và nghiên cứu trước đây có liên quan có thể giúp chúng ta giải quyết vấn đề nghiên cứu. Cần nhớ rằng ở bước 1, chúng ta có thể phải đọc rất nhiều lý thuyết để làm rõ vấn đề nghiên cứu. Nhưng ở bước thứ 2, khi vấn đề nghiên cứu đã được xác định rõ, chúng ta chỉ sử dụng những lý thuyết thật sự liên quan và phù hợp có thể giúp giải quyết vấn đề nghiên cứu. Thư viện Khoa Kinh tế Phát triển có rất nhiều sách hay về mọi lĩnh vực của kinh tế phát triển, nhưng hầu hết là sách tiếng Anh. Do vậy, chúng ta cần chuẩn bị một vốn tiếng Anh đủ để đọc các loại sách này. 4.3 Bước 3 - Hình thành giả thiết Sau khi xác định vấn đề nghiên cứu và tìm hiểu lý thuyết, chúng ta phải xây dựng một giả thiết nghiên cứu. Giả thiết nghiên cứu là một giả định của chúng ta, được xây dựng trên cơ sở của vấn đề nghiên cứu và những lý thuyết liên quan, để thông qua nghiên cứu có thể kiểm định tính hợp lý hoặc những hệ quả của nó. Đây là một bước quan trọng vì nó sẽ giúp chúng ta xác định tiêu điểm của vấn đề nghiên cứu. Nghĩa là mọi công việc trong quá trình nghiên cứu tiếp theo sẽ xoay quanh vấn đề này. Và mục đích ----------- 5 Khoa Kinh tế Phát triển - Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh
  12. Phương Pháp Nghiên Cứu Kinh Tế của cả quá trình nghiên cứu sẽ là kiểm định tính hợp lý của giả thiết. Chúng ta có thể thực hiện những công việc sau đây để xây dựng giả thiết: ƒ Thảo luận với bạn bè, đồng nghiệp và các chuyên gia trong lĩnh vực nghiên cứu về vấn đề nghiên cứu, nguồn gốc của nó và mục tiêu cụ thể của việc tìm ra lời giải đáp. ƒ Khảo sát những thông tin, dữ liệu sẵn có về vấn đề nghiên cứu. ƒ Khảo sát những nghiên cứu trước đây về những vấn đề liên quan, hoặc những nghiên cứu tương tự đã được thực hiện ở những địa phương/quốc gia khác. ƒ Thông qua quan sát và phán đoán của riêng chúng ta về vấn đề nghiên cứu, hoặc qua việc lấy ý kiến của các chuyên gia trong lĩnh vực nghiên cứu. (a) Tiên đề (Propositions) và Giả thiết (Hypotheses) Ta định nghĩa Tiên đề là một phát biểu về một hiện tượng quan sát được mà hiện tượng này có thể được phán xét là dung hay sai. Khi một định đề được viết lại nhằm mục tiêu kiểm định, ta gọi đó là giả thiết. (b) Các loại giả thiết Giả thiết mô tả (Descriptive Hypotheses) phát biểu về sự tồn tại, kích thước, dạng hình, hoặc phân phối của một biến nào đó. Thường các giả thiết mô tả được chuyển thành dạng câu hỏi nghiên cứu (research question). Ví dụ: Dạng Giả thiết mô tả Dạng Câu hỏi nghiên cứu Ở TP. HCM, bánh quy Kinh Đô chiếm 20% thị Kinh Đô chiếm bao nhiêu thị phần bánh quy ở phần (biến). TP. HCM? Các đô thị Việt Nam đang trải qua thời kỳ thâm Có phải là các đô thị Việt Nam đang trải qua thời hụt ngân sách (biến). kỳ thâm hụt ngân sách hay không? 80% cổ đông của Công ty A muốn Công ty tăng Có phải cổ đông của Công ty A muốn Công ty mức chia cổ tức (biến). tăng mức chia cổ tức hay không? Giả thiết quan hệ (Relational Hypotheses) là các phát biểu mô tả quan hệ giữa hai biến ở một số trường hợp. Giả thiết tương quan (Correlational hypotheses) phát biểu rằng một số biến xuất hiệhn cùng với nhau theo một cách nào đó nhưng không có nghĩa là biến này là nguyên nhân của biến kia. Ví dụ: - Phụ nữ trẻ (dưới 35 tuổi) mua sản phẩm của Công ty chúng ta ít hơn là phụ nữ ở độ tuổi 35. ----------- 6 Khoa Kinh tế Phát triển - Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh
  13. Phương Pháp Nghiên Cứu Kinh Tế - Số lượng bộ trang phục bán ra thay đổi theo chu kỳ kinh doanh. Giả thiết giải thích (nguyên nhân) (Explanatory causal hypotheses) cho phép ám chỉ rằng sự hiện diện hoặc thay đổi của một biến gây ra hoặc dẫn đến sự thay đổi của một biến khác. Biến nguyên nhân được gọi là biến độc lập (independent variable - IV) và biến còn lại gọi là biến phụ thuộc (dependent variable - DV). Ví dụ: - Một sự gia tăng về thu nhập của hộ gia đình (IV) dẫn đến một sự gia tăng về tỷ lệ tiền thu nhập tiết kiệm được (DV). - Tính minh bạch của chính sách của một địa phương (IV) sẽ tạo ra niềm tin cho cộng đồng doanh nghiệp (DV) đối với địa phương đó. Vai trò của Giả thiết Trong nghiên cứu, một giả thiết đóng một số vai trò quan trọng: - Hướng dẫn, định hướng nghiên cứu. - Xác minh các sự kiện nào là phù hợp, và không phù hợp với nghiên cứu. - Đề xuất các dạng nghiên cứu thích hợp nhất. - Cung cấp khung sườn để định ra các kết luận về kết quả nghiên cứu. Như thế nào là một Giả thiết mạnh? Một giả thiết mạnh thỏa mãn đầy đủ ba điều kiện: - Phù hợp với mục tiêu của nó - Có thể kiểm định được - Tốt hơn các giả thiết cạnh tranh khác 4.4 Bước 4 - Xây dựng đề cương nghiên cứu Đây không đơn giản chỉ là những chương mục sẽ có trong báo cáo cuối cùng, mà là một “nghiên cứu khả thi” của dự án nghiên cứu của chúng ta. Đề cương nghiên cứu sẽ trình bày kết quả các bước chúng ta đã đạt được – bao gồm trình bày vấn đề nghiên cứu, các lý thuyết liên quan và giả thiết nghiên cứu, đồng thời trình bày kế hoạch tiếp theo để giải quyết vấn đề nghiên cứu. Một đề cương nghiên cứu thông thường bao gồm: ƒ Đặt vấn đề. ƒ Trình bày những khái niệm, lý thuyết và nghiên cứu liên quan. ƒ Giả thiết nghiên cứu. ƒ Khung phân tích: từ các khái niệm và lý thuyết liên quan, tìm ra các biến số thực tế tương ứng để kiểm định giả thiết. ----------- 7 Khoa Kinh tế Phát triển - Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh
  14. Phương Pháp Nghiên Cứu Kinh Tế ƒ Phương pháp nghiên cứu ƒ Kỹ thuật thu thập và phân tích số liệu: cách thức để thu thập số liệu về các biến số đã xác định, chú ý đơn vị thu thập số liệu (cá nhân, hộ gia đình hay doanh nghiệp) và phạm vi thu thập số liệu (địa phương, tỉnh, vùng hay quốc gia). Nếu là số liệu sơ cấp thì cần thiết kế bảng câu hỏi và cách chọn mẫu. Từ tính chất của số liệu thu thập, người nghiên cứu phải xác định kỹ thuật phân tích số liệu thích hợp để kiểm định được giả thiết nghiên cứu hoặc tìm ra câu trả lời cho vấn đề nghiên cứu, và những kiểm định nhằm bảo đảm độ tin cậy của kết quả nghiên cứu. ƒ Trình bày cấu trúc dự kiến của báo cáo cuối cùng, bao gồm các chương mục. Đây chỉ là dự kiến và có thể thay đổi trong quá trình thực hiện. ƒ Lịch trình dự kiến: trình bày các bước tiếp theo cần phải thực hiện để hoàn thành nghiên cứu và thời gian cần thiết để thực hiện. ƒ Giới thiệu người tiến hành nghiên cứu, có thể là cá nhân hoặc nhóm, tóm tắt tiểu sử và quá trình học tập nghiên cứu. Trong luận văn tốt nghiệp ở bậc Đại học, có thể bỏ qua khâu này. ƒ Tài liệu tham khảo, bao gồm những tài liệu đã sử dụng để xây dựng đề cương nghiên cứu và những tài liệu đề nghị tham khảo tiếp theo cho quá trình nghiên cứu. ƒ Phụ lục (nếu có). Sau khi đề cương nghiên cứu được chấp thuận (điều này có thể đòi hỏi người nghiên cứu phải sửa đi sửa lại đề cương nghiên cứu nhiều lần), bước tiếp theo là tiến hành nghiên cứu theo kế hoạch đã được vạch ra trong đề cương nghiên cứu. Bước tiếp theo sẽ là thu thập số liệu và phân tích số liệu. Lưu ý rằng trong quá trình này, người nghiên cứu vẫn phải tiếp tục tham khảo thêm các tài liệu liên quan để tiếp tục điều chỉnh các bước tiếp theo và nhằm chuẩn bị cho việc viết báo cáo cuối cùng. 4.5 Bước 5 - Thu thập dữ liệu Tùy vào vấn đề nghiên cứu mà chúng ta sẽ phải thu thập loại dữ liệu thích hợp. Nói chung có 2 loại dữ liệu: thứ cấp và sơ cấp. Số liệu sơ cấp là số liệu được thu thập trực tiếp từ đối tượng nghiên cứu. Số liệu thứ cấp là số liệu tổng hợp từ số liệu sơ cấp. Đối với số liệu thứ cấp, tùy vào lĩnh vực nghiên cứu mà chúng ta sẽ phải tìm nguồn cung cấp thích hợp. Thông thường là các niên giám thống kê, số liệu tổng hợp của các ngành và số liệu tổng hợp của các cơ quan chức năng. Số liệu sơ cấp phải được thu thập trực tiếp từ đối tượng nghiên cứu thông qua bảng câu hỏi. Có thể thu thập bằng cách: ----------- 8 Khoa Kinh tế Phát triển - Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh
  15. Phương Pháp Nghiên Cứu Kinh Tế ƒ Tự quan sát các hiện tượng. ƒ Thông qua phỏng vấn lấy ý kiến cá nhân. ƒ Phỏng vấn theo bảng câu hỏi. Có nhiều hình thức: phỏng vấn qua điện thoại, qua thư hoặc phỏng vấn trực tiếp. Đây là một quy trình phức tạp và tốn kém đòi hỏi phải có sự chuẩn bị cẩn thận. Cần lưu ý rằng khi xác định vấn đề nghiên cứu, chúng ta phải cân nhắc trước về khả năng thu thập được số liệu cần thiết. Vấn đề nghiên cứu có thể rất hay và có ý nghĩa, nhưng nếu chúng ta không có khả năng thu thập được số liệu cần thiết thì nghiên cứu của chúng ta sẽ không khả thi. Và điều này là khá phổ biến trong điều kiện hiện nay. 4.6 Bước 6 - Phân tích dữ liệu Tùy vào loại dữ liệu và giả thiết nghiên cứu mà chúng ta phải lựa chọn kỹ thuật phân tích dữ liệu thích hợp. Có thể là phân tích mô tả hoặc phân tích định lượng. Thông thường công việc này sẽ đòi hỏi chúng ta phải có những kỹ năng về thống kê và kinh tế lượng. 4.7 Bước 7 - Giải thích kết quả và viết báo cáo cuối cùng Từ kết quả phân tích số liệu, chúng ta phải giải thích ý nghĩa của nó về mặt kinh tế. những câu hỏi cần phải trả lời là: Kết quả phân tích kết luận như thế nào về giả thiết nghiên cứu? Ý nghĩa của nó đối với vấn đề nghiên cứu? Ở đây chúng ta cần phải làm rõ ý nghĩa về mặt học thuật và ý nghĩa thực tiễn. Chúng ta phải tự hỏi: nghiên cứu của chúng ta có giá trị gì đối với những người nghiên cứu tiếp theo không? Nó có giúp những nhà hoạt động thực tiễn cải thiện được gì về vấn đề mà chúng ta nghiên cứu không? Viết báo cáo cuối cùng là một công việc không quá khó khăn, nhưng đòi hỏi sự kiên trì. Nói chung báo cáo cuối cùng sẽ theo cấu trúc mà chúng ta đã đề nghị trong đề cương nghiên cứu. Tuy nhiên cũng không nhất thiết phải tuân thủ nghiêm ngặt. Chúng ta có thể thay đổi miễn sao nêu bật được: ƒ Vấn đề nghiên cứu ƒ Cơ sở khái niệm và lý thuyết của vấn đề ƒ Khung phân tích ƒ Phương pháp nghiên cứu ƒ Kết quả phân tích và giải thích kết quả phân tích số liệu ƒ Kết luận, đề xuất, ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu ----------- 9 Khoa Kinh tế Phát triển - Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh
  16. Phương Pháp Nghiên Cứu Kinh Tế Chương 2. Mô tả vấn đề nghiên cứu Mục tiêu giảng dạy Chương này nhằm mục tiêu thảo luận về tầm quan trọng của việc xác định vấn đề nghiên cứu. Sinh viên cũng sẽ được giới thiệu về sự khác biệt và trật tự thang bậc giữa các dạng câu hỏi nghiên cứu, câu hỏi điều tra, câu hỏi đo lường và cách ứng dụng chúng vào trong một đề cương nghiên cứu. Chương này cũng giới thiệu cách thức đánh giá thế nào là một vấn đề nghiên cứu tốt và phù hợp. 1. XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU (Research Problems) Để tiến hành một đề tài nghiên cứu, cần phải xác định một vấn đề cụ thể mà nghiên cứu của chúng ta tập trung vào. Các bước tiếp theo trong nghiên cứu sẽ thay đổi tùy thuộc vào vấn đề mà chúng ta lựa chọn. Xác định vấn đề nghiên cứu là một công việc khó khăn. Tuy nhiên cuộc sống xung quanh chúng ta đầy rẫy các vấn đề. Có thể tìm vấn đề thông qua đọc tài liệu hoặc quan sát. Lưu ý khi lựa chọn vấn đề nghiên cứu: • Chúng ta cần phải thích thú với vấn đề. Chúng ta sẽ phải mất nhiều thời gian để thực hiện đề tài nên việc chọn một vấn đề chúng ta quan tâm sẽ giúp chúng ta có động cơ theo đuổi đến cùng. • Vấn đề phải có ý nghĩa thực tiễn và phải có đóng góp. Chúng ta sẽ phí thời gian nếu thực hiện một đề tài mà người khác đã làm, hoặc sẽ chẳng có ai đọc. Ít nhất đề tài của chúng ta phải đóng góp điều gì đó về lý thuyết hoặc chính sách, hoặc đem lại những hiểu biết nhất định cho người đọc. • Vấn đề của chúng ta phải cụ thể, không quá rộng vì chúng ta sẽ không có nhiều thời gian. • Chúng ta cần phải bảo đảm là có thể thu thập được những thông tin/dữ liệu cần thiết để tiến hành đề tài. • Chúng ta phải bảo đảm là có thể rút ra kết luận/bài học từ nghiên cứu của mình. • Chúng ta phải trình bày vấn đề một cách rõ ràng, chính xác và ngắn gọn. Khi đã chọn vấn đề nghiên cứu, chúng ta cần phải trình bày và triển khai để có thể thực hiện nghiên cứu. Sau đây là các cách thức liên quan. ----------- 10 Khoa Kinh tế Phát triển - Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh
  17. Phương Pháp Nghiên Cứu Kinh Tế 2. XÁC ĐỊNH CÂU HỎI NGHIÊN CỨU Nghiên cứu một vấn đề là tìm ra câu trả lời cho vấn đề đó. Do vậy đặt câu hỏi là cách tốt nhất để xác định vấn đề nghiên cứu. Câu hỏi có thể rút ra trực tiếp từ vấn đề nghiên cứu. Có thể có nhiều câu hỏi cho một vấn đề. Có thể có câu hỏi chính và câu hỏi phụ. Từ câu hỏi nghiên cứu, ta sẽ cụ thể hóa và diễn giải chi tiết thành câu hỏi điều tra. Và để có được các thông tin, số liệu cụ thể, ta cần có các câu hỏi đo lường. Sau đây là hình minh họa sự phân chia thang bậc của vấn đề nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu. Quyết định Hành động nào được khuyến nghị, dựa trên giải pháp 6 các khám phá từ nghiên cứu? Câu hỏi Vấn đề nào cần hỏi hoặc quan sát để có được thông đo lường 5 tin cần biết ? Câu hỏi Vấn đề cần biết để chọn lựa các hành động tốt nhất từ các điều tra 4 hành động có thể áp dụng được? Câu hỏi Các hành động nào có thể giúp chỉnh sửa các vấn đề hoặc khai thác được các cơ hội, và hành động nào nên được cân nhắc? nghiên cứu 3 Mục tiêu Làm sao có thể giảm thiểu các tác động xấu của vấn đề? nghiên cứu 2 Làm sao có thể tạo ra các cơ hội mới? Vấn đề tồn tại Các vấn đề gì gây ra sự quan tâm, lo ngại? 1 Hình 2.1 Các thang bậc vấn đề - câu hỏi nghiên cứu Ví dụ 2.1 Vấn đề nghiên cứu - Sự nghèo đói của đồng bào dân tộc ít người ở Tây Nguyên Mục tiêu nghiên cứu - Tìm các yếu tố ảnh hưởng đến sự nghèo đói và mức độ - Đề xuất các giải pháp cải thiện tình hình Câu hỏi nghiên cứu - Đồng bào dân tộc ít người ở Tây Nguyên có nghèo đói hay không? - Các yếu tố chính trị - kinh tế - xã hội, nhân chủng, dân tộc nào ảnh hưởng đến sự nghèo đói của đồng bào dân tộc ít người ở Tây Nguyên? - Các yếu tố này ảnh hưởng như thế nào đến sự nghèo đói? ----------- 11 Khoa Kinh tế Phát triển - Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh
  18. Phương Pháp Nghiên Cứu Kinh Tế Ví dụ 2.2 Vấn đề nghiên cứu - Đời sống của hộ gia đình ở các vùng quy hoạch phát triển khu công nghiệp Mục tiêu nghiên cứu - Tìm hiểu quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa ở vùng nghiên cứu - Tình hiểu quá trình áp dụng các chính sách thu hồi đất, giải tỏa, đền bù và tái định cư ở vùng nghiên cứu. - Mô tả, phân tích, so sánh tình hình đời sống của hộ gia đình trước và sau quá trình tái định cư. - Đánh giá tác động của việc áp dụng các chính sách thu hồi đất, giải tỏa, đền bù và tái định cư đến đời sống hộ gia đình ở vùng nghiên cứu. Câu hỏi nghiên cứu - Các chính sách thu hồi đất, giải tỏa, đền bù và tái định cư nào được áp dụng ở vùng nghiên cứu? - Đời sống của hộ gia đình trước và sau quá trình tái định cư có thay đổi hay không? Thay đổi như thế nào? - Các chính sách thu hồi đất, giải tỏa, đền bù và tái định cư được áp dụng ở vùng nghiên cứu tác động như thế nào đến đời sống hộ gia đình? 3. TIÊN ĐỀ Nghiên cứu có thể tập trung vào một tiên đề thay vì giả thiết. Ví dụ: Nghiên cứu tập trung vào vấn đề cung cấp nhà ở cho người có thu nhập thấp. Vấn đề nghiên cứu có thể được hình thành qua tiên đề: • Chính phủ đưa ra các chương trình cung cấp nhà ở cho những người có thu nhập thấp • Nhà ở do các chương trình này cung cấp không có những tính chất cần thiết phù hợp với người có thu nhập thấp • Do vậy, có một sự không phù hợp giữa chương trình cung cấp nhà ở và nhu cầu nhà ở của người có thu nhập thấp Nghiên cứu của chúng ta có thể tìm ra những điểm không phù hợp và đưa ra những kiến nghị để giải quyết vấn đề. ----------- 12 Khoa Kinh tế Phát triển - Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh
  19. Phương Pháp Nghiên Cứu Kinh Tế 4. GIẢ THIẾT Đây là các tiếp cận nghiên cứu theo phương pháp diễn dịch. Đầu tiên chúng ta đưa ra một giả thiết. Sau đó dùng các thông tin, dữ liệu để kiểm tra giả thiết (bác bỏ hay chấp nhận). Giả thiết có thể rút ra từ câu hỏi. Giả thiết nên: • Là một câu khẳng định • Phạm vi giới hạn • Là một câu phát biểu về mối quan hệ giữa các biến số • Có ý nghĩa rõ ràng • Phù hợp với lý thuyết • Được diễn tả một cách thích hợp với các thuật ngữ chính xác 5. NGHIÊN CỨU TÌM HIỂU VẤN ĐỀ Thay vì nghiên cứu để trả lời câu hỏi hay kiểm định giả thiết, nghiên cứu của chúng ta có thể tìm hiểu một vấn đề nào đó. Ví dụ: • Mục đích của nghiên cứu này là tìm hiểu hệ thống thuế thu nhập cá nhân ở Nhật Bản và đánh giá theo hướng tìm ra những khía cạnh có thể áp dụng để cải thiện hệ thống thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam • Mục đích của nghiên cứu này là xem xét và đánh giá hệ thống tiêu chuẩn nước thải ở Đức có thể áp dụng ở Việt Nam hay không 6. ĐÁNH GIÁ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Phần này giúp chúng ta đánh giá vấn đề nghiên cứu. Có thể xem xét có nên theo đuổi một vấn đề bằng cách trả lời những câu hỏi sau đây: Về tầm quan trọng của đề tài • Có phải là một vấn đề quan trọng không? • Có cụ thể không? • Có ý nghĩa về chính sách không? • Có ý nghĩa về lý thuyết không? • Có ý nghĩa về phương pháp không? • Có phù hợp với chuyên ngành mà chúng ta theo học không? ----------- 13 Khoa Kinh tế Phát triển - Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh
  20. Phương Pháp Nghiên Cứu Kinh Tế Về sở thích cá nhân • Chúng ta có quan tâm và hứng thú với vấn đề này không? • Có giúp chúng ta thăng tiến trong học tập/nghề nghiệp không? • Có thu hút sự quan tâm của người đọc không? • Có được chấp nhận trong lĩnh vực mà chúng ta đang học tập/làm việc không? Về tính khả thi của đề tài • Có phù hợp với kiến thức của chúng ta không? • Có phù hợp với nguồn tài liệu/dữ liệu mà chúng ta có thể có hoặc thu thập không? • Có thể được xây dựng dựa trên lý thuyết, kiến thức và kinh nghiệm mà chúng ta có không? • Có thể tiến hành trong điều kiện những hạn chế về thời gian, nguồn lực và tiền bạc của chúng ta không? ----------- 14 Khoa Kinh tế Phát triển - Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh
Bài tập nhóm phương pháp nghiên cứu kinh tế năm 2024