Bài tập định hướng phát triển năng lực năm 2024

Thực hiện sự chỉ đạo của nhà trường, tuần 9 của năm học, tổ chuyên môn khối 2 xây dựng tiết chuyên đề môn Tiếng Việt bài "Luyện tập: Từ ngữ chỉ đặc điểm, câu nêu đặc điểm. Dấu chấm, dấu chấm hỏi”, theo hướng phát triển năng lực của học sinh. Người thực hiện tiết dạy do cô giáo Ngô Thị Nhàn, chủ nhiệm lớp 2A1. Để tạo sự hứng thú khi bước vào tiết học, cô giáo đã khởi động bằng trò chơi “Đố vui có thưởng”. Cô giáo thật khéo khi dùng chính những đáp án trong câu đố để bắt vào kiến thức bài mới một cách thoải mái, nhẹ nhàng. Trong suốt tiết dạy, cô Nhàn luôn bám sát mục tiêu bài dạy. Khai thác nội dung bài dạy nhằm phát triển năng lực học tập của học sinh. Ở Bài tập1, để giúp các em biết về từ chỉ đặc điểm phù hợp với đồ dùng trong hình, cô giáo đã tổ chức cho học sinh thảo luận nhóm 6 và trình bày kết quả bài làm bằng cách gắn thẻ. Học sinh sôi nổi thảo luận trong nhóm và tự tin trình bày trước lớp kết quả.

Bài tập định hướng phát triển năng lực năm 2024

Học sinh sôi nổi thảo luận trong nhóm

Bài tập định hướng phát triển năng lực năm 2024
Học sinh tự tin trình bày kết quả thảo luận nhóm Cô giáo không chỉ khai thác nội dung kiến thức trong sách giáo khoa mà còn đặt ra các câu hỏi mở rộng như “Tìm thêm những từ chỉ đặc điểm của chiếc thước kẻ, bút chì, quyển vở….”, các em đã nhanh chóng tìm được rất nhiều từ ngữ. Qua đó, cô giáo khắc sâu kiến thức về từ ngữ chỉ đặc điểm, giúp học sinh hiểu rõ hơn.
Bài tập định hướng phát triển năng lực năm 2024
Sang đến Bài tập 2, học sinh nối các từ ngữ để tạo câu nêu đặc điểm, cô giáo cũng đã sử dụng linh hoạt các phương pháp khác nhau trong tiết dạy. Cô tổ chức cho học sinh thi tiếp sức giữa hai đội Bút chì và Thước kẻ. Học sinh hào hứng tham gia và tiếp thu bài học một cách tích cực và hiệu quả.
Bài tập định hướng phát triển năng lực năm 2024
Học sinh tham gia trò chơi thi tiếp sức Ở Bài tập 3, sau khi biết thêm cách dùng dấu chấm, dấu chấm hỏi trong bài tập này, cô giáo đã khéo léo đối chiếu với cách dùng dấu chấm, dấu chấm hỏi với bài học trước đề từ đó giúp học sinh hiểu rõ hơn, từ đó học sinh tự tin trình bày kết quả bài làm của mình.
Bài tập định hướng phát triển năng lực năm 2024
Học sinh tự tin trình bày kết quả bài làm Chỉ mới qua những tuần đầu của năm học, các con học sinh lớp 2 đã có nếp học tốt, khả năng phối hợp làm việc nhóm, báo cáo kết quả nhóm, nhận xét và bổ sung ý kiến cho bạn mình rất tốt. Các con thường xuyên được thay đổi hoạt động và hình thức học thảo luận nhóm, chơi trò chơi,... Học sinh tự tìm tòi, khám phá kiến thức trong suốt quá trình học. Nhờ vậy, các con tiếp thu bài học một cách chủ động, kiến thức được khắc sâu hơn. Qua tiết học này, các con tiếp thu được kiến thức và phát huy được phẩm chất năng lực của mình.

Sử dụng phối hợp các loại bài tập theo định hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo của học sinh trong dạy học

Góp ý

Luận án đã tổng quan hai ván đề chính:

- Những nghiên cứu về năng lực, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.

- Bài tập Vật lí và việc sử dụng bài tâp trong dạy học Vật lí nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề sáng tạo của học sinh.

Họ và tên NCS: Nguyễn Hải Nam

Tê đề tài luận án: Sử dụng phối hợp các loại bài tập theo định hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo của học sinh trong dạy học "Động lực học" Vật lý 10 trung học phổ thông

  • 1. VÀ ĐÀO TẠO VĨNH PHÚC TRƯỜNG THPT TRẦN HƯNG ĐẠO =====***===== BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN Tên sáng kiến: Đổi mới soạn giảng theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở bài "Một số vấn đề mang tính toàn cầu" Địa lí lớp 11 Tác giả sáng kiến: Đào Tuyết Mai Mã sáng kiến: 09.58.01 Vĩnh Phúc, tháng 2 năm 2020
  • 2. QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. Lời giới thiệu 1.1. Lý do chọn đề tài - Thực hiện nghị quyết TW 8 khóa XI về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục đào tạo " Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo và vận dụng kiến thức, kĩ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng, phát triển năng lực". Năm học 2019 - 2020 tiếp tục thực hiện đổi mới về sinh hoạt chuyên môn và kiểm tra đánh giá, dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong quá trình học tập. Giúp cho học sinh lĩnh hội tri thức, vận dụng tốt hơn kiến thức đã học vào thực tiễn cuộc sống. Đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực là một giờ học phát huy được tính tích cực, tự giác và chủ động, sáng tạo của cả giáo viên và học sinh. Nhằm nâng cao tri thức, bồi dưỡng năng lực hợp tác, vận dụng tri thức vào thực tiễn cuộc sống. trên cơ sở đó trau dồi các phẩm chất linh hoạt, độc lập, sáng tạo của tư duy. Hiện nay nhiều giáo viên vẫn sử dụng giáo án cũ và phương pháp dạy học truyền thống theo lối "truyền thụ một chiều". Người dạy trình bày và giải thích nội dung, chủ động thuyết trình theo các bước chuẩn bị sẵn. Học sinh thụ động tiếp thu kiến thức, ít chú ý đến kĩ năng thực hành. Do đó khả năng vận dụng kiến thức vào đời sống thực tế bị hạn chế Sau khi được tiếp thu, nghiên cứu các tài liệu về dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong trường trung học phổ thông. Tôi thấy cần thiết phải thay đổi cách dạy, học để học sinh đạt được hiệu quả cao nhất. Tôi quyết định chọn đề tài sáng kiến kinh nghiệm: “ Đổi mới soạn giảngtheo định hướng phát triển năng lực học sinh ở bài Một số vấn đề mang tính toàn cầu Địa lí lớp11" 1.2. Mục đích nghiên cứu - Nâng cao hiệu quả dạy học, tránh sự nhàm chán, thụ động. - Góp phần nâng cao kết qủa học tập của học sinh khối 11, đặc biệt trong các bài kiểm tra chất lượng, học kỳ và thi tốt nghiệp THPT quốc gia của bộ môn Địa lí. - Giúp cho bản thân và đồng nghiệp có được phương pháp và hình thức dạy học phù hợp với trình độ của học sinh, yêu cầu đổi mới của phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực. - Hình thành và phát triển một số năng lực, phẩm chất cho học sinh đáp ứng yêu cầu của xã hội.
  • 3. cứu - Nghiên cứu một số phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực: Phương pháp thảo luận nhóm, phương pháp đóng vai, phương pháp giải quyết vấn đề, phương pháp bản đồ tư duy… - Các kỹ thuật dạy học tích cực như: “ Hỏi và đáp”, “ Động não”, "Khăn trải bàn" - Giáo viên trong việc giảng dạy. - Học sinh trong việc học tập. - Học sinh các lớp 11A1,11A5 1.4. Phương pháp nghiên cứu Để sáng kiến kinh nghiệm này đạt được kết quả như mong muốn, tôi đã sử dụng một số phương pháp sau: - Dự giờ các đồng nghiệp. - Các phương pháp nghiên cứu tài liệu. - Các phương pháp điều tra khảo sát, thu thập thông tin thực tế. - Phương pháp thực nghiệm sư phạm. - Các phương pháp thống kê, xử lí số liệu. 2. Tên sáng kiến: "Đổi mới soạn giảng theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở bài Một số vấn đề mang tính toàn cầu, Địa lí lớp11" 3. Tác giả sáng kiến - Họ và tên: Đào Tuyết Mai. - Địa chỉ tác giả sáng kiến: Thị trấn Hợp Hòa- Tam Dương- Vĩnh Phúc. - Số điện thoại:0983063028. - E-mail: [email protected]. 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Tên tác giả 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: - Áp dụng sáng kiến trong dạy học Tiết 3, Bài 3: Một số vấn đề mang tính toàn cầu, môn địa lí lớp 11 - Sáng kiến giúp học sinh khái quát được các kiến thức từ khái quát đến cụ thể và ghi nhớ kiến thức theo hệ thống. Từ đó, học sinh tìm ra được phương pháp học chủ động sáng tạo, khoa học và đạt hiệu quả cao. Đồng thời cũng có thể vận dụng phương pháp này vào một số những giờ học của môn địa lí. 6. Ngàysáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: 17- 10- 2019 7. Mô tả bản chất của sáng kiến:
  • 4. VẤN ĐỀ 1. Cơ sở của việc lựa chọn sáng kiến Trong nhà trường trung học phổ thông hiện nay, mỗi thầy cô giáo không ngừng đổi mới phương pháp dạy học nhưng việc tìm ra phương pháp hợp lí, thu hút được học sinh không phải là điều đơn giản. Nhiều giáo viên vẫn dạy học với cuốn giáo án cũ và phương pháp dạy học truyền thống theo lối "truyền thụ một chiều" Phương pháp dạy học của giáo viên vẫn còn nặng nề về thuyết trình, giải thích sách giáo khoa, còn bị động bởi sách giáo khoa. Việc sử dụng đồ dùng dạy học còn hạn chế, chưa thể hiện được hoạt động trên lớp của thầy và trò. Học sinh thụ động tiếp thu kiến thức, ít chú ý đến kĩ năng thực hành. Nhằm góp phần giải quyết những vấn đề tồn tại trong một số phương pháp dạy học truyền thống, kết hợp một số phương pháp dạy học mới, hay, lôi cuốn được học sinh ham thích học, biết học để vận dụng kiến thức vào thực tiễn và cuộc sống. Qua những vấn đề trên tôi quyết định chọn đề tài: “Đổi mới soạn giảng theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở bài Một số vấn đề mang tính toàn cầu, Địa lí lớp 11”. Với hi vọng có thể chia sẻ kinh nghiệm và vận dụng trong quá trình dạy học tiết 3, bài 3: Một số vấn đề mang tính toàn cầu, môn địa lí lớp 11. Nhằm phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào các bài kiểm tra, thực tiễn cuộc sống. Đem lại niềm vui hứng thú học tập cho học sinh.
  • 5. DUNG 1. Cơ sở lí luận 1. 1. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011- 2020 ban hành kèm theo Quyết định 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ chỉ rõ: “Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện theo hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo và năng lực của người học”. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo xác định: Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội Chương trình dạy học truyền thống được xem là chương trình giáo dục định hướng nội dung, định hướng đầu vào. Chú trọng vào việc truyền thụ kiến thức, trang bị cho người học hệ thống tri thức khoa học khách quan về nhiều lĩnh vực khác nhau. Chương trình giáo dục định hướng năng lực dạy học định hướng kết quả đầu ra nhằm mục tiêu phát triển năng lực người học cả về mặt nội dung và chuẩn đầu ra Những định hướng chung, tổng quát về đổi mới phương pháp dạy học theo chương trình định hướng phát triển năng lực là: - Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của người học, hình thành và phát triển năng lực tự học trên cơ sở đó trau dồi các phẩm chất linh hoạt, độc lập, sáng tạo, tư duy. - Có thể lựa chọn một cách linh hoạt các phương pháp chung và phương pháp đặc thù của bộ môn để thực hiện dựa trên nguyên tắc “Học sinh tự mình hoàn thành nhiệm vụ nhận thức với sự tổ chức, hướng dẫn của giáo viên”. - Việc sử dụng phương pháp dạy học gắn chặt với các hình thức tổ chức dạy học. Tùy theo mục tiêu, nội dung, đối tượng và điều kiện cụ thể mà có những hình thức tổ chức thích hợp như học cá nhân, học nhóm; học trong lớp, học ngoài lớp… - Cần sử dụng đủ và hiệu quả các thiết bị dạy học tối thiểu đã qui định. Có thể sử dụng các đồ dùng dạy học tự làm nếu xét thấy cần thiết với nội dung học và phù hợp với đối tượng học sinh. Tích cực vận dụng công nghệ thông tin trong dạy học. 1.2. Những năng lực và phẩm chất được hình thành theo định hướng phát triển năng lực 1.2.1. Về năng lực * Khái niệm
  • 6. khả năng vận dụng những kiến thức, kinh nghiệm, kĩ năng, thái độ và hứng thú để hành động một cách phù hợp và có hiệu quả trong các tình huống đa dạng của cuộc sống * Đặc điểm - Có sự tác động của một cá nhân cụ thể tới một đối tượng cụ thể để có một sản phẩm nhất định; do đó có thể phân biệt người này với người khác. - Năng lực là một yếu tố cấu thành trong một hoạt động cụ thể. Năng lực chỉ tồn tại trong quá trình vận động, phát triển của một hoạt động cụ thể. Vì vậy, năng lực vừa là mục tiêu, vừa là kết quả hoạt động. - Đề cập tới xu thế đạt được một kết quả nào đó của một công việc cụ thể, do một con người cụ thể thực hiện. Vì vậy không tồn tại năng lực chung chung. * Phân loại năng lực - Năng lực chung: Là những năng lực cần thiết để cá nhân có thể tham gia hiệu quả trong nhiều hoạt động và các bối cảnh khác nhau của đời sống xã hội. Năng lực chung cần thiết cho mọi người. Bao gồm: + Năng lực tự học. + Năng lực giải quyết vấn đề. + Năng lực sáng tạo. + Năng lực tự quản lý. + Năng lực giao tiếp. + Năng lực hợp tác. + Năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông. + Năng lực sử dụng ngôn ngữ. + Năng lực tính toán. - Năng lực chuyên biệt: Thường liên quan đến một số môn học cụ thể hoặc một lĩnh vực hoạt động có tính chuyên biệt; cần thiết ở một hoạt động cụ thể, đối với một số người hoặc cần thiết ở những bối cảnh nhất định. Các năng lực chuyên biệt không thay thế năng lực chung. Năng lực chuyên biệt của môn địa lí là: Năng lực Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Mức 5 Tư duy tổng hợp theo lãnh thổ Xác định được mối quan hệ tương hỗ giữa hai thành phần tự nhiên, kinh tế - xã Xác định được mối quan hệ tương hỗ giữa nhiều thành phần tự nhiên, kinh tế - xã Xác định được hệ quả của mối quan hệ tương hỗ giữa các thành phần tự nhiên và Giải thích được hệ quả của mối quan hệ tương hỗ giữa các thành phần tự nhiên và Phân tích được mối quan hệ tương hỗ giữa các thành phần tự nhiên và kinh tế - xã hội cũng như hệ
  • 7. trên một lãnh thổ kinh tế - xã hội trên một lãnh thổ kinh tế - xã hội trên một lãnh thổ quả của mối quan hệ đó trong thực tiễn. Học tập tại thực địa Quan sát và ghi chép một số yếu tố tự nhiên hoặc kinh tế - xã hội đơn giản ở quanh trường học hoặc nơi cư trú Quan sát và ghi chép được một số đặc điểm khó nhận biết hơn của các yếu tố tự nhiên và kinh tế - xã hội ở khu vực quanh trường học hoặc nơi cư trú Thu thập các thông tin được về các đặc điểm tự nhiên và kinh tế - xã hội ở phạm vi một phương/xã Phân tích các thông tin thu thập được về các đặc điểm tự nhiên và kinh tế - xã hội ở phạm vi một quận/huyện hoặc tỉnh/thành phố Đánh giá về hiện trạng của các đặc điểm tự nhiên và kinh tế - xã hội ở phạm vi một quận/huyện hoặc tỉnh/thành phố Sử dụng bản đồ Đo đạc, tính toán được một số yếu tố sơ đẳng như độ cao, độ sâu, chiều dài, xác định được phương hướng, tọa độ địa lí của các đối tượng tự nhiên và kinh tế - xã hội trên bản đồ Mô tả được đặc điểm về sự phân bố, quy mô, tính chất, cấu trúc, động lực của các đối tượng tự nhiên và kinh tế - xã hội được thể hiện trên bản đồ So sánh được những điểm tương đồng và khác biệt giữa các yếu tố tự nhiên và kinh tế - xã hội trong một tờ bản đồ hay giữa nhiều tờ bản đồ Giải thích được sự phân bố hoặc mối quan hệ của các yếu tố tự nhiên và kinh tế - xã hội được thể hiện trên bản đồ Sử dụng bản đồ để phục vụ các hoạt động trong thực tiễn như khảo sát, tham quan, thực hiện dự án… ở một khu vực ngoài thực địa Sử dụng Nêu các So sánh về Giải thích Phân tích Sử dụng số
  • 8. xét về quy mô, cấu trúc và xu hướng biến đổi của các đối tượng tự nhiên và kinh tế - xã hội thông qua đọc số liệu thống kê quy mô, cấu trúc và xu hướng biến đổi của các đối tượng tự nhiên và kinh tế - xã hội thông qua đọc số liệu thống kê được quy mô, cấu trúc, xu hướng biến đổi hoặc nét tương đồng hay khác biệt của các đối tượng thể hiện qua số liệu thống kê mối quan hệ của đối tượng tự nhiên và kinh tế - xã hội được thể hiện qua số liệu thống kê với lãnh thổ chứa đựng số liệu liệu thống kê để chứng minh, giải thích cho các vấn đề tự nhiên hay kinh tế - xã hội của một lãnh thổ nhất định Sử dụng tranh, ảnh địa lí (hình vẽ, ảnh chụp gần, ảnh máy bay, ảnh vệ tinh) Nhận biết được các đặc điểm của các đối tượng tự nhiên và kinh tế - xã hội được thể hiện trên tranh, ảnh Tìm ra được những điểm tương đồng, khác biệt giữa các đối tượng tự nhiên và kinh tế - xã hội được thể hiện trên tranh, ảnh Nhận biết được mối quan hệ giữa các yếu tố tự nhiên và kinh tế - xã hội được thể hiện trên tranh, ảnh Giải thích được mối quan hệ của các yếu tố tự nhiên và kinh tế - xã hội và hệ quả của nó tới lãnh thổ thể hiện trên tranh ảnh Sử dụng tranh, ảnh để chứng minh hay giải thích cho các hiện tượng tự nhiên hay kinh tế - xã hội của một lãnh thổ cụ thể 1.2.2. Phẩm chất - Yêu gia đình, quê hương, đất nước. - Nhân ái, khoan dung. - Trung thực, tự trọng, chí công vô tư. - Tự lập, tự tin, tự chủ và có tinh thần vượt khó. - Có trách nhiệm với bản thân, cộng đồng, đất nước, nhân loại và môt trường tự nhiên. - Thực hiện nghĩa vụ, đạo đức tôn trọng, chấp hành kỷ luật, pháp luật. 1.3. Quy trình chuẩn bị một giờ học - Hoạt động chuẩn bị cho một giờ dạy học đối với giáo viên thường được thể hiện qua việc chuẩn bị giáo án. Đây là hoạt động xây dưng kế hoạch dạy học cho một bài học cụ thể, thể hiện mối quan hệ tương tác giữa giáo viên và học sinh, giữa học sinh với học sinh nhằm đạt được những mục tiêu của bài học.
  • 9. thiết kế một giáo án - Bước 1: Xác định mục tiêu của bài học căn cứ vào chuẩn kiến thức, kĩ năng và yêu cầu về thái độ trong chương trình. Bước này được đặt ra bởi việc xác định mục tiêu của bài học là một khâu rất quan trọng, đóng vai trò quan trọng nhất, không thể thiếu của mỗi giáo án. Mục tiêu vừa là cái đích hướng tới, vừa là yêu cầu cần đạt của giờ học, hay nói khác đi đó là thước đo kết quả quá trình dạy học. Nó giúp giáo viên xác định rõ các nhiệm vụ sẽ phải làm, dẫn dắt học sinh tìm hiểu, vận dụng những kiến thức, kĩ năng nào; phạm vi, mức độ đến đâu; qua đó giáo dục chohọc sinh những bài học gì. - Bước 2: Nghiên cứu sách giáo khoa và các tài liệu liên quan để hiểu chính xác, đầy đủ những nội dung của bài học; xác định những kiến thức, kĩ năng, thái độ cơ bản cần hình thành và phát triển ở học sinh; xác định trình tự logic của bài học. Bước này được đặt ra bởi nội dung bài học ngoài phần được trình bày trong sách giáo khoa còn có thể đã được trình bày trong các tài liệu khác. Kinh nghiệm của các giáo viên lâu năm cho thấy: trước hết nên đọc kĩ nội dung bài học và hướng dẫn tìm hiểu bài trong sách giáo khoa để hiểu, đánh giá đúng nội dung bài học rồi mới chọn đọc thêm tư liệu để hiểu sâu, hiểu rộng nội dung bài học. Mỗi giáo viên không chỉ có kĩ năng tìm đúng, tìm trúng tư liệu cần đọc mà cần có kĩ năng định hướng cách chọn, đọc tư liệu cho học sinh. Giáo viên nên chọn những tư liệu đã qua thẩm định, được đông đảo các nhà chuyên môn và GV tin cậy. Việc đọc sách giáo khoa, tài liệu phục vụ cho việc soạn giáo án có thể chia thành 3 cấp độ sau: đọc lướt để tìm nội dung chính xác định những kiến thức, kĩ năng cơ bản, trọng tâm mức độ yêu cầu và phạm vi cần đạt; đọc để tìm những thông tin quan tâm: các mạch, sự bố cục, trình bày các mạch kiến thức. kĩ năng và dụng ý của tác giả; đọc để phát hiện và phân tích, đánh giá các chi tiết trong từng mạch kiến thức, kĩ năng. Khâu khó nhất trong đọc sách giáo khoa và các tư liệu là đúc kết được phạm vi, mức độ kiến thức, kĩ năng của từng bài học sao cho phù hợp với năng lực của học sinh và điều kiện dạy học. Trong thực tế dạy học, nhiều khi chúng ta thường đi chưa tới hoặc đi quá những yêu cầu cần đạt về kiến thức, kĩ năng. Nếu nắm vững nội dung bài học, giáo viên sẽ phác họa những nội dung và trình tự nội dung của bài giảng phù hợp, thậm chí có thể cải tiến cách trình bày các mạch kiến thức, kĩ năng của sách giáo khoa, xây dựng một hệ thống câu hỏi, bài tập giúp học sinh nhận thức, khám phá, vận dụng các kiến thức, kĩ năng trong bài một cách thích hợp. - Bước 3: Xác định khả năng đáp ứng các nhiệm vụ nhận thức của HS, gồm: xác định những kiến thức, kĩ năng mà học sinh đã có và cần có; dự kiến những khó khăn, những tình huống có thể nảy sinh và các phương án giải quyết. Bước này được đặt ra bởi trong giờ học theo định hướng đổi mới PPDH, giáo viên không những phải nắm vững nội dung bài học mà còn phải hiểu học sinh để lựa chọn PPDH, phương tiện
  • 10. hình thức tổ chức dạy học và đánh giá cho phù hợp. Như vậy, trước khi soạn giáo án cho giờ học mới, giáo viên phải lường trước các tình huống, các cách giải quyết nhiệm vụ học tập của học sinh. Nói cách khác, tính khả thi của giáo án phụ thuộc vào trình độ, năng lực học tập của học sinh, được xuất phát từ : những kiến thức, kĩ năng mà học sinh đã có một cách chắc chắn, vững bền; những kiến thức, kĩ năng mà học sinh chưa có hoặc có thể quên; những khó khăn có thể nảy sinh trong quá trình học tập của học sinh. Bước này chỉ là sự dự kiến; nhưng trong thực tiễn, có nhiều giờ học do không dự kiến trước, giáo viên đã lúng túng trước những ý kiến không đồng nhất của học sinh với những biểu hiện rất đa dạng. Do vậy, dù mất công nhưng mỗi giáo viên nên dành thời gian để xem qua bài soạn trước giờ học kết hợp với kiểm tra đánh giá thường xuyên để có thể dự kiến trước khả năng đáp ứng các nhiệm vụ nhận thức cũng như phát huy tích cực vốn kiến thức, kĩ năng đã có của học sinh. - Bước 4: Lựa chọn PPDH, phương tiện dạy học, hình thức tổ chức dạy học và cách thức đánh giá thích hợp nhằm giúp HS học tập tích cực, chủ động, sáng tạo. Bước này được đặt ra bởi trong giờ học theo định hướng đổi mới PPDH, giáo viên phải quan tâm tới việc phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo, rèn luyện thói quen và khả năng tự học, tinh thần hợp tác, kĩ năng vận dụng kiến thức vào những tình huống khác nhau trong học tập và trong thực tiễn; tác động đến tư tưởng và tình cảm để đem lại niềm vui, hứng thú trong học tập cho học sinh. Trong thực tiễn dạy học hiện nay, các giáo viên vẫn quen với lối dạy học đồng loạt với những nhiệm vụ học tập không có tính phân hoá, ít chú ý tới năng lực học tập của từng đối tượng học sinh. Đổi mới phương pháp dạy học sẽ chú trọng cải tiến thực tiễn này, phát huy thế mạnh tổng hợp của các phương pháp dạy học, phương tiện dạy học, hình thức tổ chức dạy học và cáchthức đánh giá nhằm tăng cường sự tích cực học tập của các đối tượng học sinh trong giờ học. - Bước 5: Thiết kế giáo án. Đây là bước người giáo viên bắt tay vào soạn giáo án, thiết kế nội dung, nhiệm vụ, cách thức hoạt động, thời gian và yêu cầu cần đạt cho từng hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học tập của học sinh. Trong thực tế, có nhiều giáo viên khi soạn bài thường chỉ đọc sách giáo khoa, sách giáo viên và bắt tay ngay vào hoạt động thiết kế giáo án; thậm chí, có giáo viên chỉ căn cứ vào những gợi ý của sách giáo viên để thiết kế giáo án bỏ qua các khâu xác định mục tiêu bài học, xác định khả năng đáp ứng nhiệm vụ học tập của học sinh, nghiên cứu nội dung dạy học, lựa chọn các phương pháp dạy học, phương tiện dạy học, hình thức tổ chức dạy học và cách thức đánh giá thích hợp nhằm giúp học sinh học tập tích cực, chủ động, sáng tạo. Cách làm như vậy không thể giúp giáo viên có được một giáo án tốt và có những điều kiện để thực hiện một giờ dạy học tốt. Cần phải thực hiện qua các bước 1, 2, 3, 4 trên đây rồi hãy bắt tay vào soạn giáo án cụ thể.
  • 11. dung chính của giáo án theo định hướng phát triển năng lực - Mục tiêu bài học: nêu rõ các yêu cầu học sinh cần đạt về kiến thức, kĩ năng, thái độ. Các mục tiêu được biểu đạt bằng động từ cụ thể. - Chuẩn bị về phương pháp và phương tiện dạy học: Giáo viên chuẩn bị các thiết bị dạy học (tranh ảnh, mô hình, bản đồ, video, giấy A0, bút ghi...). Các phương tiện dạy học (máy tính, giáo án) và các tài liệu dạy học cần thiết. Hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài học: làm bài tập, chuẩn bị tài liệu, dồ dùng học tập cần thiết. - Tổ chức các hoạt động dạy học: Trình bày rõ cách thức triển khai các hoạt động dạy học cụ thể. Với mỗi hoạt động cần chỉ rõ: tên hoạt động, mục tiêu của hoạt động, cách tiến hành hoạt động, thời lượng để thực hiện hoạt động, kết luận của giáo viên về kiến thức, kĩ năng, thái độ học sinh cần có sau hoạt động. Những tình huống thực tiễn có thể vận dụng kiến thức, kĩ năng, thái độ đã học để giải quyết vấn đề liên quan đến bài học. - Hướng dẫn các hoạt động nối tiếp: xác định những việc học sinh cần phait tiếp tục thực hiện sau giờ học để củng cố, khắc sâu, mở rộng bài cũ hoặc để chuẩn bị cho bài mới. 2. Cơ sở thực tiễn của việc dạy học theo định hướng phát triển năng lực 2.1. Thực trạng dạy học bài "Một số vấn đề mang tính toàn cầu" theo hướng phát huy tính tích cực học tập của học sinh Sau khi tìm hiểu qua một số giáo viên giảng dạy, một số sách biên soạn giáo án tôi nhận thấy rằng: Mục tiêu bài học là vấn đề quan trọng, giáo viên cần bám sát chương trình sách giáo khoa, chuẩn kiến thức để xác định đúng hướng về mục tiêu kiến thức, kĩ năng cho học sinh. Trong bài học này với khối lượng kiến thức lớn, nhiều kiến thức hay, giáp viên cần đọc tham khảo nhiều tài liệu, có kỹ năng phân tích tổng hợp, khai thác một cách logic mới làm rõ được nội dung bài học. Tuy nhiên nhiều giáo viên vẫn chưa sử dụng các phương tiện dạy học hiệu quả, hoặc 1 số trường lớp thiếu cơ sở vật chất. Nhiều GV ít liên hệ thực tế, không khai thác thông tin qua báo, đài, tivi... Ở bài " Một số vấn đề mang tính toàn cầu " nếu như sử dụng công nghệ thông tin, biết cách tải các video, thì HS sẽ ghi nhớ kiến thức lâu hơn. Về hình thức tổ chức dạy học tôi nhận thấy nhiều GV không sử dụng các hình thức dạy học mới, chỉ áp dụng dạy học theo lớp. Cần tiến hành tổ chức cho học sinh làm việc theo nhóm, theo cặp để tăng tính hợp tác giữa các học sinh. Về phương pháp dạy học: nhiều GV chỉ dừng lại ở thuyết trình kết hợp đàm thoại gợi mở (chủ yếu là nhóm phương pháp truyền thống) mà chưa sử dụng các
  • 12. thuật dạy học tích cực tiên tiến hơn, ví dụ phương pháp tranh luận, động não, thảo luận... 2.2. Đặc điểm thuận lợi và khó khăn của bài "Một số vấn đề mang tính toàn cầu", lớp 11- Ban cơ bản 2.2.1. Thuận lợi Bài học bố trí thành 1 tiết, kiến thức sách giáo khoa khá rõ ràng dưới dạng đoạn văn tường minh, câu hỏi giữa bài, cuối bài, kênh hình; Kiến thức về kinh tế- xã hội thế giới nên học sinh dễ nhận thấy qua sách, báo, tivi,... liên hệ thực tiễn khá thuận lợi. Có nhiều kiến thức giáo viên có thể minh họa sinh động bằng các tranh ảnh, video... 2.2.2. Khó khăn Giáo viên phải biết cách tổ chức cho HS khai thác kênh hình, câu hỏi giữa bài và yêu cầu liên hệ thực tế nhiều để khắc sâu kiến thức; Có một số kiến thức mới, khó, nhiều câu hỏi phải động não, tư duy, tập trung cao độ. 2.3. Cấu trúc của giáo án theo định hướng phát triển năng lực. TÊN BÀI HỌC Ngày Soạn... A. Nội dung bài học - Chủ đề gồm các nội dung B. Tiến trình dạy học I. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Kiến thức 2. Kĩ năng 3. Thái độ 4. Định hướng phát triển năng lực - Năng lực chung. - Năng lực chuyên biệt. II. Phương pháp dạy học III. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh - Chuẩn bị của GV - Chuẩn bị của HS IV. Hoạt động dạy và học 1. Ôn định lớp 2. Các hoạt động học tập
  • 13. động1: Đặt vấn đề - Nội dung hoạt động 1 - Chuyển giao nhiệm vụ học tập. - Theo dõi, hướng dẫn, giúp đỡ học sinh thực hiện nhiệm vụ. - Đánh giá kết quả sản phẩm thực hiện nhiệm vụ của học sinh. - Kết thúc hoạt động, giáo viên sử dụng nội dung học sinh trả lời để tạo ra tình huống có vấn đề và dẫn dắt vào nội dung bài học. B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động 2: (Nêu tên của hoạt động) 1. Mục tiêu - Nêu rõ mục tiêu cần đạt của hoạt động. 2. Phương thức - Đưa ra các phương pháp, kỹ thuật dạy học. - Hình thức tổ chức hoạt động. 3. Tổ chức hoạt động Hoạt động của GV và HS Nội dung chính - Chuyển giao nhiệm vụ học tập. - Theo dõi, hướng dẫn, giúp đỡ học sinh thực hiện nhiệm vụ. - Đánh giá kết quả sản phẩm thực hiện nhiệm vụ của học sinh. - Kết thúc hoạt động, giáo viên kết luận kiến thức để học sinh ghi vào vở. - Thực hiện nhiệm vụ học tập - Trao đổi thảo luận - Báo cáo kết quả thảo luận. Học sinh cập nhật sản phẩm của hoạt động học C. LUYỆN TẬP Hoạt động 3: (Nêu tên của hoạt động) 1. Mục tiêu - Nêu rõ mục tiêu cần đạt của hoạt động. 2. Phương thức - Đưa ra các phương pháp, kỹ thuật dạy học. - Hình thức tổ chức hoạt động. 3. Tổ chức hoạt động Hoạt động của GV và HS Nội dung chính - Chuyển giao nhiệm vụ học tập. - Theo dõi, hướng dẫn, giúp đỡ học sinh thực hiện nhiệm vụ. - Đánh giá kết quả sản phẩm thực hiện nhiệm vụ của học sinh. - Kết thúc hoạt động, giáo viên kết luận - Thực hiện nhiệm vụ học tập - Trao đổi thảo luận - Báo cáo kết quả thảo luận. Học sinh cập nhật sản phẩm của hoạt động học
  • 14. học sinh ghi vào vở. D. VẬN DỤNG Hoạt động 4: (Nêu tên của hoạt động) 1. Mục tiêu - Nêu rõ mục tiêu cần đạt của hoạt động. 2. Phương thức - Đưa ra các phương pháp, kỹ thuật dạy học - Hình thức tổ chức hoạt động. 3. Tổ chức hoạt động Hoạt động của GV và HS Nội dung chính - Chuyển giao nhiệm vụ học tập. - Theo dõi, hướng dẫn, giúp đỡ học sinh thực hiện nhiệm vụ. - Đánh giá kết quả sản phẩm thực hiện nhiệm vụ của học sinh. - Kết thúc hoạt động, giáo viên kết luận kiến thức để học sinh ghi vào vở. - Thực hiện nhiệm vụ học tập - Trao đổi thảo luận - Báo cáo kết quả thảo luận. Học sinh cập nhật sản phẩm của hoạt động học - NỘI DUNG CÁC CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP - HƯỚNG DẪN HỌC SINH LÀM BÀI TẬP VỀ NHÀ 2.4. Thiết kế bài giảng dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh BÀI 3- TIẾT 3: MỘT SỐ VẤN ĐỀ MANG TÍNH TOÀN CẦU Ngày soạn: 10-10-2019 A. Nội dung chuyên đề 1. Dân số - Bùng nổ dân số - Gìa hóa dân số 2. Môi trường - Biến đổi khí hậu toàn cầu và suy giảm tầng ôdôn - Ô nhiễm nguồn nước ngọt, biển và đại dương. - Suy giảm đa dạng sinh vật. 3. Một số vấn đề khác - Xung đột sắc tộc, xung đột tôn giáo và nạn khủng bố. - Tội phạm kinh tế ngầm, tội phạm liên quan sản xuất, vận chuyển, mua bán mua túy. B. Tổ chức dạy học theo chuyên đề I. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Kiến thức - Trình bày được đặc điểm dân số thế giới của nhóm nước phát triển, nhóm nước đang phát triển và hệ quả của nó.
  • 15. được trình trạng bùng nổ dân số ở các nước đang phát triển và già hoá dân số ở các nước phát triển. - Trình bày được một số biểu hiện, nguyên nhân ô nhiễm môi trường; phân tích được hậu quả của ô nhiễm môi trường; nhận thức được sự cần thiết phải bảo vệ môi trường. - Hiểu được sự cần thiết bảo vệ hòa bình và nguy cơ chiến tranh. 2. Kĩ năng - Phân tích bảng số liệu, rút ra nhận xét về đặc điểm dân số thế giới. - Phân tích tranh ảnh để biết được một trong những nguyên nhân gây ô nhiễm biển và hậu quả của nó. - Liên hệ thực tế với dân số và môi trường Việt Nam. 3. Thái độ - Nhận thức được để giải quyết các vấn đề toàn cầu cần phải có sự hợp tác và đoàn kết của toàn nhân loại. - Yêu quê hương đất nước - Có ý thức bảo vệ môi trường nơi mình đang sống 4. Định hướng phát triển năng lực - Tự học, giải quyết vấn đề, tư duy theo lãnh thổ, hợp tác, giao tiếp. - Năng lực ứng dụng công nghệ thông tin. II. Phương pháp dạy học - Phương pháp dạy học: thảo luận nhóm, đàm thoại, tình huống, động não, giảng giải, thuyết trình. III. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh - Chuẩn bị của GV + Đồ thị tăng dân số thế giới từ đầu công nguyên cho đến nay. + Phiếu học tập + Kế hoạch dạy học + Một số hình ảnh về ô nhiễm môi trường trên thế giới và Việt Nam + Một số tin, ảnh thời sự về chiến trang khu vực và nạn khủng bố trên thế giới - Chuẩn bị của HS: - SGK, nháp, vở ghi, bút... IV. Hoạt động dạy và học 1. Ôn định lớp Lớp Ngàydạy Tiết Sĩ số 11A1 11A5 2. Các hoạt động học tập Hoạt động1: Đặt vấn đề
  • 16. cầu HS thảo luận và trả lời câu hỏi: Em hãy nêu ra một số vấn đề đang ảnh hưởng đến toàn thế giới, đòi hỏi sự nỗ lực của cả thế giới để giải quyết? b, HS thực hiện và ghi ra giấy nháp, chuẩn bị lên báo cáo trước lớp. c, GV gọi 1 HS lên báo cáo. các HS khác trao đổi và bổ sung thêm. d, GV sử dụng nội dung học sinh trả lời để tạo ra tình huống có vấn đề và dẫn dắt vào nội dung bài học. Nội dung bài học: Bên cạnh việc bảo vệ Hòa Bình, nhân loại đang phải đối mặt với nhiều thách thức mới, cần phải phối hợp hoạt động, nỗ lực giải quyết như: bùng nổ dân số, già hóa dân số, ô nhiễm môi trường, nguy cơ khủng bố quốc tế... Để hiểu chi tiết và rõ ràng hơn về vấn đề này, chúng ta cùng nghiên cứu bài học hôm nay: Một số vấn đề mang tính toàn cầu. Hoạt động 2: Tìm hiểu về dân số 1. Mục tiêu - Trình bày và giải thích được bùng nổ dân số ở các nước đang phát triển; già hóa dân số ở các nước phát triển và hậu quả của nó. - Kĩ năng: Phân tích bảng số liệu, biểu đồ, liên hệ thực tế 2. Phương thức - Phương pháp dạy học giải quyết vấn đề, phương pháp bản đồ tư duy. - Kĩ thuật khăn trải bàn, hình thức tổ chức hoạt hoạt kết hợp giữa cá nhân và nhóm. 3. Tổ chức hoạt động Hoạt động của GV và HS Nội dung chính a, GV giao nhiệm vụ cho HS - GV chia lớp ra 6 nhóm, mỗi nhóm khoảng 6 người, phát cho mỗi nhóm 1 tờ giấy A0 - GV hướng dẫn học sinh quan sát đồ thị tình hình gia tăng dân số trên thế giới và bảng 3.1: tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên trung bình năm (trang 13 SGK) - Mỗi HS theo từng nhóm viết vào một góc khăn trải bàn( giấy A0) ý kiến của bạn theo chủ đề mà giáo viên đưa ra: + Nhận xét tình hình gia tăng dân số trên thế giới? + So sánh tỉ suất gia tăng tự nhiên của các nước đang phát triển với các nước phát triển và toàn thế giới? + Dân số gia tăng nhanh gây ra những hậu quả gì về mặt kinh tế- xã hội? + Tình trạng già hóa dân số được biểu I. Dân số 1. Bùng nổ dân số - Dân số thế giới tăng nhanh, nhất là nửa sau thế kỉ XX dẫn tíi bùng nổ dân số. ( Năm 2005: 6477 triệu người.) - Bùng nổ dân số diễn ra chủ yếu ở các nước đang phát triển. + các nước này chiÕm 80% dân số và 95% số dân gia tăng hàng năm thế giới. - Giai đoạn 2001-2005 các nước đang phát triển có tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên cao, đạt 1,5% (các nước phát triển thấp là 0,1%) - Hậu quả: Dân số tăng nhanh gây sức ép nặng nề đối với phát triển kinh tế, chất lượng cuộc sống và tài nguyên môi trường. 2. Già hoá dân số - Trong cơ cấu dân số, tỉ lệ nhóm tuổi dưới 15 tuổi ngµy càng thấp, tỉ lệ nhóm
  • 17. nào? + So sánh cơ cấu dân số theo nhóm tuổi của các nước phát triển và đang phát triển? + Dân số già gây ra những hậu quả gì về mặt kinh tế- xã hội? b, HS thực hiện nhiệm vụ: HS tập trung vào câu hỏi, viết vào ô mang số của mình. Mỗi cá nhân làm việc độc lập trong khoảng vài phút. Kết thúc thời gian làm việc cá nhân, các thành viên chia sẻ và thống nhất câu trả lời. Viết những ý kiến chung của cả nhóm vào ô giữa tấm khăn trải bàn (giấy A0) - Trong quá trình thực hiện GV quan sát và điều chỉnh nhiệm vụ học tập cho phù hợp với đối tượng HS. c, GV cho các nhóm gắn các mẫu giấy "khăn tải bàn" lên bảng để cả lớp cùng nhận xét. d, GV chốt kiến thức, nhận xét đánh giá kết quả thực hiện của HS. Khắc sâu bùng nổ dân số diễn ra chủ yếu các nước đang phát triển và già hóa dân số diễn ra chủ yếu các nước phát triển. - Nguyên nhân: Các nước thuộc Châu Á, Châu Phi, Mĩ La Tinh giành được độc lập, đời sống được cải thiện, cộng với những tiến bộ về mặt y tế là tỉ lệ tử vong giảm nhanh trong khi tỉ lệ sinh còn cao. - Bằng các chính sách dân số và phát triển kinh tế- xã hội, nhiều nước đã đạt tỉ lệ gia tăng dân số hợp lí, sự gia tăng dân số thế giới đang có xu hướng giảm dần song còn sự chênh lệch giữa các nhóm nước. Liên hệ thực tế ở Việt Nam: Hiện nay dân số Việt Nam đang ở trong thời kì cơ cấu dân số vàng, nhưng tốc độ già hóa dân số đang tăng nhanh. Đòi hỏi nước ta vừa phải đồng thời thực hiện các chính sách để thích ứng với già hóa dân số, vừa phải tranh thủ tận dụng nguồn nhân lực vàng cho sự phát triển kinh tế. trên 65 tuổi ngày càng cao. - Tuổi thọ dân số thế giới ngày càng tăng. - Các nước phát triển có dân số già hơn. - Hậu quả: + Thiếu lao động bổ sung + Chi phí phúc lợi xã hội cho người già lớn ( quỹ nuôi dưỡng, chăm sóc người cao tuổi, trả lương hưu, các phúc lợi xã hội, bảo hiểm y tế)
  • 18. Tìm hiểu Môi trường 1. Mục tiêu - Trình bày được một số biểu hiện, nguyên nhân của ô nhiễm môi trường. Phân tích sự ô nhiễm và hậu quả của ô nhiễm môi trường - Nhận thức sự cần thiết phải bảo vệ môi trường. - Kĩ năng: Liên hệ thực tế. 2. Phương thức - Phương pháp dạy học nêu vấn đề,thảo luận nhóm, đóng vai. - Kĩ thuật động não, khai thác kiến thức qua tranh ảnh - Hình thức thảo luận nhóm. 3. Tổ chức hoạt động Hoạt động của GV và HS Nội dung chính Nội dung 1: Khu vự đồi núi a, GV giao nhiệm vụ cho HS - GV cho HS quan sát một số tranh ảnh về biến đổi khí hậu, thủng tầng ô dôn, ô nhiễm nguồn nước, suy giảm đa dạng sinh vật. - GV chia lớp ra thành 4 nhóm và phát phiếu học tập, giao nhiệm vụ và điền các thông tin vào phiếu học tập: - Nhóm 1: nghiên cứu vấn đề biến đổi khí hậu toàn cầu. Nhóm 2: Nghiên cứu vấn đề suy giảm tầng ô-dôn. - Nhóm 3: Nghiên cứu vấn đề ô nhiễm nguồn nước ngọt, biển và đại dương. - Nhóm 4: Nghiên cứu vấn đề suy giảm đa dạng sinh vật. b, HS thực hiện nhiệm vụ: HS trao đổi nhóm và chuẩn bị báo cáo GV, trao đổi với cả lớp về kết quả thực hiện. c, GV tổ chức cho HS báo cáo kết quả và thảo luận chung cả lớp. Gọi một nhóm đại diện báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ. Các HS khác lắng nghe, bổ sung và thảo luận thêm. d, GV chốt kiến thức, nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện của HS. Liên hệ thực tế ở Việt Nam: - Theo nghiên cứu của ngân hàng thế giới năm 2007 cho thấy Việt Nam là một II. Môi trường 1. Biến đổi khí hậu toàn cầu và suy giảm tầng ôdôn 2. Ô nhiễm nguồn nước ngọt, biển và đại dương 3. Suy giảm đa dạng sinh vật
  • 19. gia chịu ảnh hưởng nặng nề nhất của việc biến đổi khí hậu. Thời tiết ngày càng thay đổi thất thường: hạn hán, ngập lụt, giông tố, sạt lở, bão lũ có diễn biến phức tạp. Ảnh hưởng nghiêm trọng đến nền kinh tế phụ thuộc nhiều vào sản xuất nông nghiệp của nước ta. - Năm 2016 công ty Formosa gây ô nhiễm môi trường biển, thải các chất độc hại chưa qua xử lý ra môi trường biển, làm thủy sản chết hàng loạt ở các vùng ven biển từ Hà Tĩnh đến Thừa Thiên Huế. Sự cố này gây thiệt hại nặng nề về kinh tế, xã hội và môi trường. * Thông tin phản hồi phiếu học tập ở hoạt động 2 Vấn đề môi trường Hiện trạng Nguyên nhân Hậu quả Giải pháp Biến đổikhí hậu toàn cầu - Nhiệt độ khí quyển tăng - Mưa axít - Thải khí CO2 tăng gây hiệu ứng nhà kính - Chủ yếu từ ngành sản xuất điện và các ngành công nghiệp sử dụng than đốt. - Băng tan - Mực nước biển tăng - Ảnh hưởng đến sức khỏe, sinh hoạt và sản xuất Cắt giảm lượng CO2, SO2, NO2, CH4 trong sản xuất và sinh hoạt Suy giảm tầng ôdôn Tầng ô-dôn bị thủng, kích thước lỗ thủng ngày càng lớn Hoạt động công nghiệp và sinh hoạt thải khí CFCs, SO2… Ảnh hưởng đến sức khoẻ, mùa màng, sinh vật thuỷ sinh Cắt giảm lượng CFCs trong sinh hoạt và sản xuất Ô nhiễm nguồn nước ngọt , biển và đại dương - Ô nhiễm nguồn nước ngọt nghiêm trọng - Ô nhiễm nguồn nước biển - Chất thải công nghiệp, nông nghiệp và sinh hoạt -Việc vận chuyển dầu và các sản phẩm từ dầu mỏ - Thiếu nguồn nước sạch - Ảnh hưởng đến sức khỏe con người - Ảnh hưởng đến sinh vật thuỷ sinh - Tăng cường xây dựng các nhà máy xử lí chất thải - Đảm bảo an toàn hàng hải
  • 20. sinh học Nhiều loài sinh vật bị tuyệt chủng hoặc đứng trước nguy cơ bị tuyệt chủng, nhiều hệ sinh thái bị biết mất Khai thác thiên nhiên quá mức, thiếu hiểu biết trong sử dụng tự nhiên - Mất đi nhiều loài sinh vật, nguồn thực phẩm, nguồn thuốc chữa bệnh, nguồn nguyên liệu - Mất cân bằng sinh thái - Xây dựng các khu bảo tồn tự nhiên - Có ý thức bảo vệ tự nhiên - Khai thác sử dụng hợp lí Hoạt động 4: Tìm hiểu một số vấn đề khác 1. Mục tiêu - Hiểu được sự cần thiết bảo vệ hòa bình và nguy cơ chiến tranh. - Kĩ năng: liên hệ thực tế. 2. Phương thức - Phương pháp nêu vấn đề, thuyết trình, sử dụng tranh ảnh - Hình thức cá nhân 3. Tổ chức hoạt động Hoạt động của GV và HS Nội dung chính Nội dung 1. Một số vấn đề khác. a, GV giao nhiệm vụ cho HS - Hãy lấy ví dụ về khủng bố quốc tế, xung đột sắc tộc và tôn giáo. - Nạn khủng bố gây ra những hậu quả nghiêm trọng gì đối với hoà bình và ổn định của thế giới? b, HS thực hiện nhiệm vụ: HS thực hiện cá nhân và chuẩn bị báo cáo GV kết quả thực hiện, trao đổi với cả lớp về kết quả thực hiện. - Trong quá trình thực hiện GV quan sát và điều chỉnh nhiệm vụ học tập cho phù hợp với đối tượng HS. c, GV tổ chức cho HS báo cáo kết quả các HS lắng nghe, nhận xét và bổ sung ý kiến. d, GV chốt kiến thức, nhận xét đánh giá kết quả thực hiện của HS. - Trong những thập kỉ cuối thế kỉ XX và những năm đầu thế kỉ XXI, nhân loại đứng trước thực trạng nguy hiểm đó là chủ nghĩa khủng bố quốc tế phát triển đe dọa an ninh toàn cầu. III. Một số vấn đề khác - Xung đột tôn giáo, sắc tộc - Xuất hiện nạn khủng bố, bạo lực, chiến tranh biên giới - Các hoạt động kinh tế ngầm. - Các bệnh dịch hiểm nghèo.  cần tăng cường hòa giải các mâu thuẫn sắc tộc, tôn giáo.  Chống chủ nghĩa khủng bố là nhiệm vụ từng cá nhân.  Cần có sự hợp tác tích cực giữa các quốc gia và cộng đồng quốc tế để giải quyết các vấn đề trên.
  • 21. động khủng bố: Thủ tiêu thủ lĩnh phe đối lập, bắt cóc con tim, phá hoại các công trình kinh tế... chúng còn lợi dụng các thành tựu khoa học công nghệ để thực hiện hoạt động khủng bố như tấn công bằng vũ khí sinh hóa học, chất nổ, phá hoại mạng vi tính... - Các vụ khủng bố Hoa Kì, Liên bang Nga, Tây Ban Nha... Hoạt động 5: Luyện tập 1. Mục tiêu - Nhằm củng cố lại kiến thức đã học, rèn luyện kĩ năng bài học giúp học sinh ghi nhớ nội dung chính bài học, làm các bài tập liên quan bài học. 2. Phương thức: Hoạt động các nhân 3. Tổ chức hoạt động a) GV giao nhiệm vụ cho HS: Bảng mô tả mức độ nhận thức Tên chủ đề Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng ở mức cao hơn Một số vấn đề mang tính toàn cầu -Trình bày được vấn đề dân số ở các nước phát triển và đang phát triển. - Trình bày được vấn đề biến đổi khí hậu và suy giảm tầng ô dôn trên thế giới. - Phân tích được hậu quả của biến đổi khí hậu và suy giảm tầng ô dôn trên thế giớihiện nay. - Nhận biết được hoạt động khủng bố gây ra hậu quả gì đối với hòa bình và ổn định thế giới. - Giải thích được nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nước, suy giảm sự đa dạng sinh vật. - Chứng minh rằng trên thế giới, sự bùng nổ dân số diễn ra chủ yếu ở nhóm nước đang phát triển, sự già hóa dân số diễn ra chủ yếu ở nhóm nước phát triển. - Liên hệ thực tế về các hoạt động ô nhiễm môi trường và hoạt động khủng bố. Số điểm: 10đ Số điểm: 4,0 Số điểm: 2,0 Số điểm: 3,0 Số điểm: 1,0
  • 22. Tỉ lệ: 40% Tỉ lệ: 20% Tỉ lệ: 30% Tỉ lệ: 10% I. Tự luận 1. Chứng minh rằng trên thế giới, sự bùng nổ dân số diễn ra chủ yếu ở nhóm nước đang phát triển, sự già hóa dân số diễn ra chủ yếu ở nhóm nước phát triển. 2. Trình bày tình hình biến đổikhí hậu và suy giảm tầng ôdônhiện nay. Tình hình đó gây ra hậu quả gì? 3. Chủ nghĩa khủng bố gây ra những hậu quả nghiêm trọng gì đốivới hòa bình và ổn định thế giới. Lấy ví dụ về một số cuộc khủng bố trên thế giới. II. Trắc nghiệm Câu 1. Sự suy giảm đa dạng sinh vật dẫn đến hậu quả là A. mất đi nhiều loài sinh vật . B. ô nhiễm nguồn nước ngọt. C. mất cân bằng sinh thái. D. ảnh hưởng sinh vật thủy sinh . Câu 2. Biến đổi khí hậu toàn cầu chủ yếu là do A. conngười đã đổ các chất thải sinh hoạt và công nghiệp vào sông hồ. B. conngười đã đưa một lượng khí thải lớn vào khí quyển. C. các sự cố đắm tàu, tràn dầu vỡ ống dầu. D. các thảm họa như núi lửa, cháy rừng… Câu 3. Lượng khí thải đưa vào khí quyển tăng hàng chục tỉ tấn mỗi năm chủ yếu là do A. conngười sử dụng nhiên liệu ngày càng nhiều. B. các nhà máy, xí nghiệp ngày càng nhiều. C. các phương tiện giao thông ngày càng nhiều. D. hiện tượng cháy rừng ngày càng nhiều. Câu 4. Nguyên nhân chủ yếu ô nhiễm nguồn nước ngọt hiện nay là A. chất thải công nghiệp và chất thải sinh hoạt chưa được xử lý đổ ra sông, hồ. B. các sự cố đắm tàu, rửa tàu, tràn dầu. C. chặt phá rừng bừa bãi. D. dân số tăng nhanh. Câu 5. Châu lục có tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên cao nhất trên thế giới là A. châu Á. B. châu Phi. C. châu Mĩ. D. châu Đại Dương. Câu 6. Sự bùng nổ dân số hiện nay trên thế giới diễn ra A. ở hầu hết các quốc gia. B. chủ yếu ở các nước phát triển. C. chủ yếu ở các nước đang phát triển. D. chủ yếu ở châu Phi và châu Mỹ- la- tinh.
  • 23. nước đang phát triển hiện nay chiếm khoảng A. 70% dân số và 80% số dân tăng hàng năm của thế giới. B. 75% dân số và 85% số dân tăng hàng năm của thế giới. C. 80% dân số và 90% số dân tăng hàng năm của thế giới. D. 80% dân số và 95% số dân tăng hàng năm của thế giới. Câu 8. Tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên giai đoạn 2001-2005 của các nước phát triển và đang phát triển lần lượt là A. 1,0% và 1,2%. B. 0,1% và 1,5%. C. 0,8% và 1,9%. D. 0,6% và 1,7%. Câu 9: Theo dự báo trong thế kỉ XXI thì nhiệt độ trung bình của Trái Đất sẽ tăng lên khoảng A. từ 0,5 đến 1,00C . B. từ 1,0 đến 1,50C. C. từ 1,4 đến 5,80C. D. từ 4,0 đến 6,00C. Câu 10 : Những nguyên nhân nào làm cho nguồn nước ở nhiều nơi trên thế giới bị ô nhiễm nghiêm trọng ? A. Hoạt động công nghiệp. B. Do chất thải sinh hoạt. B. Do mưa axit. D. Do chất thải công nghiệp và sinh hoạt chưa qua xử lí. b) HS thực hiện nhiệm vụ tại lớp. c) GV kiểm tra kết quả thực hiện của HS. Điều chỉnh kịp thời những vướng mắc của HS trong quá trình thực hiện. GV chuẩn kiến thức: Hướng dẫn: 1. Chứng minh rằng trên thế giới, sự bùng nổ dân số diễn ra chủ yếu ở nhóm nước đang phát triển, sự già hóa dân số diễn ra chủ yếu ở nhóm nước phát triển. - Dân số thế giới đang tăng nhanh, tỉ suất gia tăng tự nhiên hiện nay là 1,2%/năm - Dân số các nước đang phát triển tăng với tỉ suất cao(1,5%/năm), trong khi các nước phát triển tăng rất chậm với tỉ suất là (0,1%/năm). - Các nước đang phát triển tập trung trên 5,2 tỉ người chiếm 80% dân số thế giới, mỗi năm tăng thêm 78 triệu người chiếm 95% số người tăng thêm hàng năm của thế giới. - Trong cơ cấu dân số các nước đang phát triển, độ tuổi dưới 15 chiếm tỉ trọng rất cao (trên 30%). - Trong cơ cấu dân số các nước phát triển, độ tuổi dưới 15 chiếm dưới 25%, số người trên 65 tuổi chiếm tỉ lệ cao thường trên 15%. - Tuổi thị trung bình của thế giới là 67, trong khi các nước phát triển lên đến 76 tuổi, các nước đang phát triển chỉ có 65 tuổi. 2. Trình bày tình hình biến đổikhí hậu và suy giảm tầng ôdônhiện nay. Tình hình đó gây ra hậu quả gì?
  • 24. biến đổikhí hậu và suy giảm tầng ôdônhiện nay: - Do lượng CO2 trong khí quyển tăng lên đáng kể cho nên trái đất đang nóng lên, ước tính trong vòng 100 năm qua trái đất đã nóng lên 0,60C, dự báo đến năm 2100 nhiệt độ trái đất sẽ tăng thêm từ 1,4 đến 5,80C. - Các ngành công nghiệp điện lạnh thải chất CFCs làm cho tầng ô dôn mỏng dần và thủng một lỗ lớn ở Nam Cực. * Hậu quả: - Do biến đổi khí hậu + Băng ở hai cực và một số núi cao sẽ tan ra, mực nước biển sẽ dâng cao làm ngập một số vùng thấp, nhiều diện tích đất canh tác sẽ bị nhấn chìm, ngập mặn... + Thời tiết thay đổi thất thường tác động xấu đến sức khỏe, hoạt động sản xuất. + Hiện tượng sa mạc hóa sẽ phát triển mạnh ở nhiều nơi. - Hậu quả từ việc suy giảm tầng ô dôn: + Tia tử ngoại tới mặt đất gây bệnh unh thư da, đục thủy tinh thế... + Các hệ sinh thái bị tác động: mùa màng sẽ thất thu vì vấn đề quang hợp bị ảnh hưởng, các loài thủy sinh bị tổn thương... 3. Chủ nghĩa khủng bố gây ra những hậu quả nghiêm trọng gì đốivới hòa bình và ổn định thế giới. - Các hoạt động khủng bố:Thủ tiêu thủ lĩnh phe đốilập, bắt cóc contim, phá hoại các công trình kinh tế... chúng còn lợi dụng các thành tựu khoa học công nghệ để thực hiện hoạt động khủng bố như tấn công bằng vũ khí sinh hóa học, chất nổ, phá hoại mạng vi tính... - Tình hình chính trị-xã hội mất ổn định. - Làm cho nhiều người bị thương vong - Gây thiệt hại về kinh tế - Nhiều nhà cửa, công trình công cộng, khu dân cư bị phá hủy, ô nhiễm môi trường... II. Trắc nghiệm Câu 1. Sự suy giảm đa dạng sinh vật dẫn đến hậu quả là A. mất đi nhiều loài sinh vật . B. ô nhiễm nguồn nước ngọt. C. mất cân bằng sinh thái. D. ảnh hưởng sinh vật thủy sinh . Câu 2. Biến đổi khí hậu toàn cầu chủ yếu là do A. conngười đã đổ các chất thải sinh hoạt và công nghiệp vào sông hồ. B. conngười đã đưa một lượng khí thải lớn vào khí quyển. C. các sự cố đắm tàu, tràn dầu vỡ ống dầu. D. các thảm họa như núi lửa, cháy rừng…
  • 25. khí thải đưa vào khí quyển tăng hàng chục tỉ tấn mỗi năm chủ yếu là do A. conngười sử dụng nhiên liệu ngày càng nhiều. B. các nhà máy, xí nghiệp ngày càng nhiều. C. các phương tiện giao thông ngày càng nhiều. D. hiện tượng cháy rừng ngày càng nhiều. Câu 4. Nguyên nhân chủ yếu ô nhiễm nguồn nước ngọt hiện nay là A. chất thải công nghiệp và chất thải sinh hoạt chưa được xử lý đổ ra sông, hồ. B. các sự cố đắm tàu, rửa tàu, tràn dầu. C. chặt phá rừng bừa bãi. D. dân số tăng nhanh. Câu 5. Châu lục có tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên cao nhất trên thế giới là A. châu Á. B. châu Phi. C. châu Mĩ. D. châu Đại Dương . Câu 6. Sự bùng nổ dân số hiện nay trên thế giới diễn ra A. ở hầu hết các quốc gia. B. chủ yếu ở các nước phát triển. C. chủ yếu ở các nước đang phát triển. D. chủ yếu ở châu Phi và châu Mỹ- la- tinh. Câu 7. Các nước đang phát triển hiện nay chiếm khoảng A. 70% dân số và 80% số dân tăng hàng năm của thế giới. B. 75% dân số và 85% số dân tăng hàng năm của thế giới. C. 80% dân số và 90% số dân tăng hàng năm của thế giới. D. 80% dân số và 95% số dân tăng hàng năm của thế giới. Câu 8. Tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên giai đoạn 2001-2005 của các nước phát triển và đang phát triển lần lượt là A. 1,0% và 1,2%. B. 0,1% và 1,5%. C. 0,8% và 1,9%. D. 0,6% và 1,7%. Câu 9: Theo dự báo trong thế kỉ XXI thì nhiệt độ trung bình của Trái Đất sẽ tăng lên khoảng A. từ 0,5 đến 1,00C . B. từ 1,0 đến 1,50C. C. từ 1,4 đến 5,80C. D. từ 4,0 đến 6,00C. Câu 10 : Những nguyên nhân nào làm cho nguồn nước ở nhiều nơi trên thế giới bị ô nhiễm nghiêm trọng ? A. Hoạt động công nghiệp. B. Do chất thải sinh hoạt. B. Do mưa axit. D. Do chất thải công nghiệp và sinh hoạt chưa qua xử lí. Hoạt động 6: Vận dụng
  • 26. giúp HS vận dụng hoặc liên hệ kiến thức đã học được vào một vấn đề cụ thể của thực tiễn về dân số hoặc vấn đề môi trường Việt Nam 2. Nộidung: GV hướng dẫn HS tự đặt vấn đề để liên hệ hoặc vận dụng. - Kể tên 1 số sự cố môi trường ở nước ta và nêu những hậu quả của các sự cố đó? - Kể tên một cuộc khủng bố, xung độtsắc tộc mà em biết? 3. Đánh giá: GV khuyến khích, động viên các HS làm bài và nhận xét sản phẩm của HS. * Sự cố ô nhiễm môi trường biển ở 4 tỉnh ven biển miền Trung - Sự cố môi trường biển nghiêm trọng làm hải sản chết hàng loạt tại 4 tỉnh ven biển miền Trung (Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên-Huế) xảy ra từ đầu tháng 4/2016 do nhà máy FormosaHà Tĩnh. - Hậu quả: ô nhiễm môi trường nước biển, hải sản chết hàng loạt ảnh hưởng đến cuộc sống người dân ven biển * Liên hệ về khủng bố, xung đột sắc tộc - Hồi tháng 7/2016, phiến quân IS đã lên tiếng nhận trách nhiệm về loạt vụ đánh bom xe kinh hoàng ở thủ đô Baghdad (Iraq) khiến 125 người thiệt mạng và 147 người khác bị thương.
  • 27. chiếc máy bay bị không tặc khống chế đã lao vào Tòa Tháp Đôi của Trung tâm Thương mại Thế giới (Mỹ), khiến gần 3.000 người thiệt mạng và 6.000 người khác bị thương. Thủ phạm đứng sau vụ khủng bố kinh hoàng này là mạng lưới khủng bố al-Qaeda Phụ lục Phiếu học tập Nhóm 1 Vấn đề môi trường Hiện trạng Nguyên nhân Hậu quả Giải pháp Biến đổi khí hậu toàn cầu Nhóm 2 Vấn đề môi trường Hiện trạng Nguyên nhân Hậu quả Giải pháp Suy giảm tầng ô dôn
  • 28. môi trường Hiện trạng Nguyên nhân Hậu quả Giải pháp Ô nhiễm nguồn nước ngọt, biển và đại dương Nhóm 4 Vấn đề môi trường Hiện trạng Nguyên nhân Hậu quả Giải pháp Suy giảm sự đa dạng sinh vật Một số hình ảnh về vấn đề môi trường và khủng bố, xung đột sắc tộc, tôn giáo
  • 29.
  • 30. LUẬN 1. Kết quả đạt được của sáng kiến Qua việc nghiên cứu thực trạng dạy và học ở trường Trung học phổ thông Trần Hưng Đạo, tôi đã rút ra một số kết luận như sau: Sáng kiến đã tiếp cận được một số vấn đề thời sự của đổi mới phương pháp dạy học: dạy học theo định hướng phát triển năng lực. Bằng phân tích, lý giải theo những quan điểm mới của lí luận dạy học tôi đã xác định được nội dung, những vấn đề cụ thể trong việc vận dụng các phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực. Kết quả thực nghiệm cho thấy việc áp dụng các phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực đã phát huy tính tích cực của học sinh, hình thành được một số năng lực và phẩm chất. Có thể khẳng định rằng phương pháp giảng dạy phù hợp với nội dung bài học là con đường dẫn đến sự thành công của tiết học. Với phương pháp dạy học phù hợp, thực hiện được sự đổi mới về phương pháp, giáo viên sẽ lôi cuốn được học sinh, phát huy được tính năng động, sáng tạo của các em từ đó khơi dậy mọi tiềm năng trí tuệ trong các em. Trong sáng kiến kinh nghiệm trên tôi đã trăn trở, tìm tòi và áp dụng được các phương pháp giảng dạy phù hợp với kiểu bài lên lớp và đã đạt được hiệu quả cao, do vậy tôi viết thành sáng kiến kinh nghiệm để được chia sẻ kinh nghiệm của mình cùng các đồng nghiệp. Rất mong được sự đón đọc và chia sẻ, góp ý của quý bạn bè, thầy cô để bản thân tôi ngày càng tiến bộ hơn, thực hiện tốt hơn công tác giảng dạy của mình. 2. Những mặt tồn tại Bên cạnh những kết quả đạt được, sáng kiến vẫn còn một số tồn tại như sau: - Do thời gian còn nhiều hạn chế, chưa áp dụng cho tất cả các lớp 11. - Do dung lượng kiến thức nhiều nên số ít học sinh vẫn chưa nắm bắt được tất cả các nội dung ngay tại lớp được. 3. Đề xuất 3.1. Đối với giáo viên giảng dạy - Thầy cô dạy môn địa lí cần tâm huyết hơn nữa với môn của mình để từ đó quan tâm đến việc củng cố và bổ sung kiến thức chuyên môn.Vì khi có kiến thức chuyên môn vững mới có thể vận dụng các phương pháp giảng dạy phù hợp, linh hoạt đem lại hiệu quả cao cho bài giảng. - Nhóm chuyên môn phải thường xuyên dự giờ, rút kinh nghiệm, cùng nhau thiết kế, xây dựng từng bài giảng theo phương pháp mới, hiệu quả hơn. - Thầy cô cần bổ sung kiến thức tin học, nhất là các phần mềm hỗ trợ cho việc giảng dạy và khai thác Internet, tích cực sử dụng các phương tiện dạy. 3.2. Đối với cấp trên
  • 31. sự quan tâm hơn nữa đối với đội ngũ giáo viên giảng dạy môn địa lí. Tạo điều kiện cho họ nâng cao nghiệp vụ bằng các đợt tập huấn có chất lượng. - Thường xuyên bổ sung để từng bước hoàn thiện nguồn tài liệu phục vụ cho việc giảng dạy môn Địa lí. Như tạo điều kiện cho giáo viên tiếp xúc với các sáng kiến kinh nghiệm đã đạt giải của đồng nghiệp, cập nhật cho giáo viên các loại tài liệu hỗ trợ giảng dạy đã có mặt trên thị trường… 8. Những thông tin cần được bảo mật (nếu có): 9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: - Giáo viên: Nhiệt tình, có trách nhiệm cao, đầu tư chuyên môn, chuẩn bị kĩ những câu hỏi thảo luận và dự kiến các phương án trả lời. - Học sinh: Chuẩn bị bài, soạn bài, sách giáo khoa và các đồ dùng học tập khác. - Thiết bị dạy học: Máy tính, máy chiếu, giấy A0, A3, A4, bút dạ, sách giáo khoa… 10. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiếncó thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả và theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã tham gia áp dụng sáng kiến lần đầu, kể cả áp dụng thử (nếu có) theo các nội dung sau: 10.1. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả: Qua quá trình thực nghiệm: "Đổi mới soạn giảng theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở bài Một số vấn đề mang tính toàn cầu Địa lí lớp11", tôi nhận thấy phương pháp đã có tính khả thi và ứng dụng vào thực tiễn. Các em học sinh hứng thú học hơn, kết quả điểm cao hơn. Tổng hợp kết quả: Lớp Tống số HS <5 5 – 7,9 8-10 SL % SL % SL % 11A5(TN) 36 3 8 20 56 13 36 11A1(ĐC) 38 7 18,4 23 60,5 8 21 Với kết quả thực nghiệm cho thấy tỉ lệ của lớp được áp dụng bài giảng này đạt tỉ lệ khá giỏi cao hơn so với các lớp không áp dụng nhiều lần. 10.2. Đánhgiá lợi ích thu được hoặc dự kiếncó thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân: Sáng kiến nghiên cứu có tính khả thi, và ứng dụng vào thực tiễn, mang lại hiệu quả cao trong giờ học môn Địa lí lớp 11 ở trường phổ thông. Giúp học sinh có niềm say mê và hứng thú với môn học. Với sáng kiến nhỏ này, người viết mong nhận được ý kiến đóng góp của các đồng nghiệp nhằm bổ sung cho sáng kiến được sâu sắc và thiết thực hơn.
  • 32. những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng sáng kiến lần đầu (nếu có) Số TT Tên tổ chức/cá nhân Địa chỉ Phạm vi/Lĩnh vực áp dụng sáng kiến 1 Lớp 11A1, 11A5 Trường THPT Trần Hưng Đạo năm học 2019-2020 Bài 3, tiết 3: Một số vấn đề mang tính toàn cầu trong chương trình Địa lí 11
  • 33. KHẢO 1. Tài liệu tập huấn: Kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong trường trung học phổ thông của Bộ Giáo Dục Đào Tạo tháng 5 năm 2016. 2. Tài liệu bồi dưỡng phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên: Tăng cường nghiên cứu khoa học của giáo viên. Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam 3. Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục trung học phổ thông. Nhà xuất bản giáo dục tháng 7 năm 2007 4. Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên của sở Giáo Dục và Đào Tạo Tỉnh Hà Tĩnh 5. Trần Đình Châu- Đặng Thu Thủy- Phan Thị Luyến: MODULE 18 phương pháp dạy học tích cực 6. Sách giáo khoa địa lí 11 - Nhà xuất bản giáo dục 7. Dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng địa lí 11. Nhà xuất bản Đại Học Sư Phạm 8. PGS.TS. Đặng Văn Đức. Bài giảng Lý luận và phương pháp dạy học địa lí.2018
  • 34. tháng năm 2019 Thủ trưởng đơn vị/ (Ký tên, đóng dấu) Tam Dương ngày 22 tháng 12 năm 2019 Tác giả sáng kiến (Ký, ghi rõ họ tên Đào Tuyết Mai