Á sét lẫn ít sỏi sạn tiếng anh là gì năm 2024
Cốt liệu mịn có thể bao gồm cát, đá dăm, sỏi, tro, đất sét hoặc xỉ, đá phiến cháy. Nó được sử dụng trong việc làm tấm bê tông và bề mặt mịn. Trong khi đó thì cốt liệu thô thường được sử dụng cho cấu trúc lớn hoặc các phần của xi măng. Show
Bê tông đã được xuất hiện từ rất lâu. Lịch sử phát triển của bê tông có thể chia thành 3 giai đoạn phát triển chính: Bê tông và lịch sử ra đời của bê tôngThời kỳ cổ đại: bê tông là gì?Bê tông đã được phát hiện ở các công trình kiến trúc của người Maya từ thời cổ đại. Có thể nói, bê tông đã được ra đời từ rất sớm. Ở thời kỳ đó, bê tông chỉ được sản xuất ở quy mô nhỏ, được các thương nhân Nabatean tiên phong sản xuất. Họ phát hiện và dựa vào ưu điểm của vôi thủy lực, kết hợp với một số đặc tính tự nhiên của xi măng. Từ đó sản xuất ra bê tông vào những năm 700 trước Công nguyên. Họ xây dựng các lò nung để cung cấp cho việc xây dựng các ngôi nhà bằng gạch vụn, sàn bê tông và bể chứa để cung cấp vữa cho việc xây dựng. Tuy nhiên họ lại giấu kín những lò chứa này. Kỷ nguyên cổ điểnNgay sau đó, các nhà khoa học cũng đã phát hiện ra thêm tro núi lửa vào hỗn hợp trên cho phép nó tồn tại được ở dưới nước. Phát minh này xuất hiện từ thời Ai Cập cổ đại, sau đó đến La Mã. Sàn bê tông được tìm thấy trong cung điện hoàng gia của Hy Lạp, Crete và Sip, đều có tuổi đời từ 1400 – 800 năm trước công nguyên. Ở giai đoạn này, bê tông dùng để xây dựng trong nhiều công trình kiến trúc cổ. Người La Mã đã sử dụng bê tông rộng rãi từ những năm 300 trước Công nguyên. Vào giai đoạn này, bê tông yêu cầu phải xếp dàn bằng tay cùng với vị trí của nguyên liệu. Mặt khác, bê tông thời La Mã chỉ phụ thuộc vào độ bền của liên kết bê tông để chống lại lực căng. Thời Trung cổSau khi Đế chế La Mã sụp đổ thì việc sử dụng vôi nung đã giảm đi rất nhiều. Do nhiệt độ lò nung thấp, trong quá trình nung vôi, thiếu Pozzolana và chất kết dính kém nên đã làm giảm chất lượng của bê tông và vữa. Chất lượng của bê tông được cải thiện vào khoảng thế kỷ 12, thông qua quá trình nghiền và sàng đá tốt hơn. Từ thế kỷ thứ 14, chất lượng của vữa đã được cải thiện hơn rất nhiều. Tuy nhiên phải đến thế kỷ 17 thì Pozzolana mới được bổ sung trở lại. Kỷ nguyên công nghiệpCó lẽ bước tiến lớn nhất trong việc sử dụng bê tông hiện đại được thể hiện ở Tháp Smeaton Tower, được xây dựng ở Anh vào giữa kế kỷ 1756 đến 1759. Đây là công trình tiên phong trong việc sử dụng vôi thủy lực trong bê tông, sử dụng đá cuộc và gạch bột tổng hợp. Phương pháp xi măng được phát triển ở Anh và cấp bằng sáng chế vào 1824. Bê tông cốt thép ra đời muộn hơn, vào năm 1849 và ngôi nhà bê tông cốt thép đầu tiên được xây dựng vào 1853. Từ đây, bê tông được ứng dụng rộng rãi trong công nghiệp xây dựng. Thành phần bê tôngXi măngXi măng Pozzolana (hay còn gọi là xi măng pooc lăng) là loại xi măng được sử dụng phổ biến và rộng rãi nhất. Nó là thành phần cơ bản của bê tông, vữa và nhiều loại vữa trát khác. Bao gồm hỗn hợp của Silicat canxi (gồm Alite, Belite,..), aluminat và hợp chất gồm Canxi, silic, nhôm và sắt. Hỗn hợp này sẽ tạo nên xi măng pôc lăng nhờ phản ứng với nước. Xi măng được tạo ra bằng cách nung nóng đá vôi (có thành phần chủ yếu là Canxi) và đất sét (có Silic, nhôm và sắt). Sau đó nghiền nhỏ hỗn hợp này với thạch cao (là một nguồn sunfat). Thành phần cấu tạo của bê tôngNướcNước là thành phần không thể thiếu để kết hợp với vật liệu kết dính tạo thành hỗn hợp xi măng thông quá quá trình thủy hóa. Hồ xi măng sẽ kết dính với các sản phẩm khác, lấp đầy các khoảng trống bên trong nó. Tỷ lệ nước với xi măng càng thấp thì bê tông sẽ chắc chắn hơn và bền hơn. Khi tỷ lệ nước lớn hơn thì bê tông sẽ không cứng lại mà mềm chảy và có độ sụt cao hơn. Khi pha trộn thì chú ý sử dụng nguồn nước sạch. Nếu nước có chứa các tạp chất thì bê tông có thể gây ra nhiều vấn đề khi đông cứng hoặc kết cấu sẽ sớm bị hư. Cốt liệuCốt liệu mịn và thô là thành phần lớn tạo nên hỗn hợp của bê tông. Các thành phần chủ yếu là cát, sỏi tự nhiên và đá dăm. Các loại cốt liệu tái chế ngày càng sử dụng phổ biến để thay thế một phần cốt liệu tự nhiên. Sự thay đổi về kích thước của cốt liệu sẽ làm giảm giá thành của bê tông. Bởi vì kích thước càng lớn thì cần chất kết dính càng nhiều để lấp đầy hết khoảng trống giữa cốt liệu. Cốt liệu thường cứng hơn chất kết dính, vì vậy việc sử dụng nhiều cốt liệu không ảnh hưởng đến cường độ của bê tông. Gia cốTrong quá trình tạo ra bê tông thường phải chịu một lực mạnh để có thể nén bê tông hiệu quả. Tuy nhiên, nó có một độ căng yếu bởi vì xi măng cốt liệu có thể bị nứt và làm cho kết cấu của nó bị hỏng. Trong quá trình sản xuất bê tông cốt thép, người ta thường cho thêm một trong hai thép cốt thép, sợi thép hay sợi thủy tinh, sợi nhựa. Cách làm này sẽ giúp cho bê tông có thể chịu được tải kéo. Phụ giaPhụ gia thường là vật liệu ở dạng bột hoặc chất lỏng, được thêm vào bê tông để tạo ra cho nó nhiều đặc tính nhất định mà hỗn hợp bê tông thường không có được. Trong quá trình sản xuất bình thường, thành phần phụ gia chỉ chiếm phần nhỏ, thường bé hơn 5% khối lượng xi măng và thêm vào thời điểm trộn bê tông. Phụ gia khoáng và xi măng pha trộnPhụ gia khoáng hay là vật liệu vô cơ thường có đặc tính thủy lực tiềm ảnh như Pozzolanic. Những vật liệu hạt rất mịn này được thêm vào hỗn hợp bê tông để cải thiện các đặc tính của bê tông. Hoặc cũng có thể thay thế cho xi măng pooc lăng. Các vật liệu vô cơ bao gồm nhiều sản phẩm khác nhau như tro, xỉ lò cao và Silica fume hay Metakaolin,… Sử dụng vật liệu vô cơ sẽ giúp hạ giá thành của bê tông, cải thiện được các tính chất bê tông và tái chế chất thải, làm hạn chế sự ô nhiễm môi trường. Các loại bê tông phổ biếnBê tông tươiBê tông tươi (Ready Mixed Concrete) là bê tông trộn sẵn, có tên gọi khác là bê tông thương phẩm. Đây là sản phẩm của hỗn hợp gồm cốt liệu cát, đá, xi măng, nước và phụ gia theo một tỉ lệ nhất định để có được sản phẩm bê tông có đặc tính khác nhau. Sản phẩm của bê tông tươi được ứng dụng trong nhiều công trình công nghiệp và cả công trình dân dụng do nó có nhiều ưu điểm vượt trội. Bê tông tươiƯu điểm
Nhược điểm
Ứng dụngBê tông tươi thường được ứng dụng để sử dụng tạo nên kết cấu các công trình xây dựng. Thường gặp nhất lfa các công trình nhà ở, văn hóa, trường học,… Ở mỗi công trình thường đòi hỏi kỹ thuật cao và từng loại bê tông khác nhau. Do đó, sử dụng bê tông tươi thường rút gọn được thời gian thi công, đảm bảo chất lượng cũng như tiết kiệm được thời gian. Hiện nay, việc sử dụng các loại bê tông tươi cũng được rất ưa chuộng. Thông thường thì các chủ thi công sẽ chọn bê tông cường độ cao mác 200 đến 350. Tùy thuộc vào công trình thi công sẽ có lựa chọn các loại bê tông khác nhau. Bê Tông Cốt ThépBê tông cốt thép (Reinforced concrete) là một vật liệu composite kết hợp giữa bê tông và thép. Trong đó thì bê tông và thép đều cùng tham gia chịu lực. Sự kết hợp này được bắt đầu từ việc bê tông có cường độ chịu kéo thấp, do đó hạn chế khả năng sử dụng của bê tông. Đặc điểm này được khắc phục bằng cách thêm vào bê tông những thành cốt thép để tăng cường độ chịu kéo. Bê tông cốt thépBê tông cốt thép thường là loại vật liệu xây dựng được sử dụng rộng rãi trong xây dựng dân dụng và công trình giao thông. Trong các công trình này, bê tông cốt thép thường đóng vai trò và kết cấu chịu lực chính cho cả công trình. Ưu điểm
Nhược điểm
Ứng dụngHiện nay, bê tông cốt thép được sử dụng rộng rãi trong các công trình dân dụng, nhà công nghiệp và cao tầng. Nó được sử dụng cho hầu hết các công trình xây dựng hiện nay. Cho đến bây giờ thì chưa có loại bê tông nào có thể thay thế được bê tông cốt thép. Đặc biệt, bê tông cốt thép phát huy được ưu thế của mình ở các công trình lớn và có khả năng chịu lực cao. Chúng có độ bền rất lớn nếu chúng ta thi công đúng kỹ thuật. Do đó, các kỹ sư xây dựng phải tính toán kỹ lưỡng để đảm bảo nền móng và cột bê tông cốt thép bền vững nhất. Bê tông nhựaBê tông nhựa là hỗn hợp cấp phối bao gồm: Đá, cát, bột khoáng và nhựa đường. Nó được sử dụng chủ yếu để làm kết cấu mặt đường mềm. Bê tông nhựa bao gồm 3 cấu trúc, được phối hợp, tương tác với nhau để tạo thành hệ thống cấu trúc vật liệu bê tông nhựa, bao gồm:
Dựa vào cấu tạo trên, ta có thể dễ dàng thấy nếu thiếu hụt hoặc tỷ lệ giữa các thành phần không hợp lý thì cấu trúc của bê tông nhựa sẽ bị phá vỡ, ảnh hưởng đến các cấu trúc tiếp theo. Theo đó, làm cho hệ thống cấu tạo bê tông nhựa không đảm bảo được điều kiện chịu lực. Ưu điểm
Nhược điểm
Ứng dụngBê tông nhựa nóng sử dụng nhiều nhất trong các công trình đường giao thông. Đặc biệt là đường giao thông cấp 1, cấp 2 và đường cao tốc. Ngoài ra thì nó còn được sử dụng trong bãi đỗ xe, sân tennis,… Hiện nay thì bê tông nhựa nóng được sử dụng lên đến 50% các công trình đường thi công đường bộ tại Việt Nam. Trong khi đó thì bê tông nhựa nguội được sử dụng để sửa chữa các loại ổ gà, vệt lún bánh xe hoặc các vết nứt mặt đường nhựa. Điểm đặc biệt là chúng ta không cần sử dụng thêm bất cứ một vật liệu nào. Do đó, rất dễ sử dụng và tiết kiệm được thời gian, kinh phí sửa chữa. Bê Tông Thủy CôngBê tông thủy công thực ra là hỗn hợp bê tông đã được đông cứng. Theo Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn thì hiện nay có thể phân loại bê tông thủy công theo các quy định sau:
Bê tông của kết cấu công trình thủy lợi ở dưới mặt đất được xem là loại bê tông thường nằm dưới nước. Bê tông nằm trong đất có mực nước ngầm thay đổi. Và bê tông định kỳ có mức nước tràn qua được gọi là bê tông nằm trong mực nước thay đổi. Bê tông thủy công
Tùy vào mỗi loại bê tông thủy lực mà nó có các đặc điểm khác nhau. Tuy nhiên khi thi công bê tông thủy lực thì đều phải đáp ứng được các tiêu chuẩn sau đây:
Bê Tông Xi MăngKhác với bê tông thông thường thì bê tông xi măng là sự kết hợp giữa bê tông và xi măng, trong đó xi măng giữ vai trò chủ đạo. Ngoài ra nó còn kết hợp với các cốt liệu đá, cát, nước,… và được nhào trộn theo một tỉ lệ nhất định. Các chất phụ gia làm tăng tính dẫn điện, tăng độ bền, độ dẻo và khả năng chống ăn mòn axit. Một số chất có tác dụng làm chậm hydrat hóa và ngoài ra còn để tăng tính thẩm mĩ của hỗn hợp này. Bê tông xi măngƯu điểm
Nhược điểm
Ứng dụngDễ dàng nhận thấy, bê tông xi măng xuất hiện hầu hết ở các công trình xây dựng. Đây cũng là vật liệu xây dựng chính, được sử dụng phổ biến nhất hiện nay. Nó được sử dụng trong các công trình nhà ở dân dụng, công trình giao thông cũng như các cây cầu xi măng, và nhiều công trình khác. Bê Tông NhẹBê tông nhẹ là một loại kiểu trần bê tông, dùng để sử dụng làm trần nội và ngoại thất trong xây dựng. Tuy nhiên thì khác với kiểu trần đổ bê tông cốt thép truyền thống thì trọng lượng của loại bê tông này rất nhẹ. Thành phần chính của bê tông nhẹ chính là Keramzit (là những viên đất sét nung đông nở), xi măng và cát. Keramzit (là một cốt liệu nhẹ) giúp giảm được khối lượng của bê tông lên đến 1200 – 1900 kg/m3. Bê tông nhẹƯu điểm
Nhược điểm
Ứng dụngBê tông nhẹ được sử dụng cho rất nhiều công trình xây dựng. Từ nhà ở, tòa nhà cao ốc cho đến công trình công nghiệp,… Nó được sử dụng dần dần thay thế gạch khối nặng, giúp công trình giảm trọng lượng và rút ngắn thời gian thi công. Bê Tông Sinh Học là gì?Bê tông sinh học, cũng giống như các loại bê tông thông thường khác. Tuy nhiên khi trộn các thành phần thì nó được bổ sung thêm thành phần phụ. Thành phần này sẽ không bị thay đổi trong quá trình trộn mà nó chỉ hòa tan và trở nên hiệu quả khi bê tông xuất hiện những vết nứt hoặc bị thấm nước mưa. Bê tông sinh họcƯu điểm
Nhược điểm
Bê tông Polyme là gìBê tông Polyme còn được gọi là bê tông xanh. Đây là một vật liệu tổng hợp, bao gồm các cốt liệu thông thường như cát, đá sỏi và chất kết dính. Chất kết dính thường dùng là Polyme hữu cơ tổng hợp thay vì sử dụng xi măng thông thường. Bê tông PolymeNó được điều chế bằng cách sử dụng máy trộn để trộn các loại nhựa cao phân tử với hỗn hợp cốt liệu. Nhựa cao cấp thường sử dụng là Methacrylate, nhựa Epoxy, nhựa Furan, nhựa Polyester, nhựa Vinylester,… Việc sử dụng nhựa cao cấp còn phụ thuộc vào ứng dụng và các yếu tố khác, chi phí của chủ thầu. Ưu điểm
Nhược điểm
Ứng dụngDùng để sử dụng trong các công trình xây dựng mang tính đặc thù như:
Được ứng dụng trong các hoạt động xây dựng cơ sở hạ tầng và sửa chữa giao thông đường bộ, cầu cống rất hiệu quả. Ngoài ra nó còn dùng để khắc phục sửa chữa các vấn đề thường gặp với bê tông cốt thép. Bê tông được phân loại như thế nào?Theo dạng chất kết dínhVới mỗi dạng chất kết dính, bê tông sẽ có những đặc tính riêng như độ cứng, độ đàn hồi, độ dẻo,… Giá thành của mỗi loại dĩ nhiên cũng sẽ có sự khác nhau. Do đó, tùy vào nhu cầu sử dụng mà bạn nên tìm và lựa chọn đúng loại bê tông. Bê tông sử dụng xi măng là một chất kết dính thường gặp nhất. Ngoài ra thì chúng ta có có những loại bê tông khác sử dụng Silicat, thạch cao, polime,.. nhằm liên kết các thành phần còn lại. Theo công dụngThi công bê tôngXét về công dụng thì bê tông có thể chia thành nhiều loại khác nhau:
Theo dạng cốt liệuDựa vào chất lượng và đặc tính cốt liệu mà chúng ta có thể chia bê tông thành nhiều loại khác nhau:
Theo khối lượng thể tíchDựa vào khối lượng thể tích của bê tông thì chúng ta có thể chia nói thành các loại như sau:
Với chất liệu bê tông, có rất nhiều sản phẩm được ra đời như: sàn mài bê tông, làm trần nhà, làm gạch, ngói,… Vì vậy mời bạn xem thêm các thành phẩm được tạo ra từ bê tông dưới đây: |