Xã Xuân Thới Thượng có bao nhiêu ấp

Trên thửa đất số 1153, tờ bản đồ số 4 ở Ấp 7, xã Xuân Thới Thượng, người dân đã xây dựng nhà cửa, cư trú ổn định, lâu dài.

Về phía ông Phạm Văn Ngàn, sau nhiều lần bán đất, ông Ngàn hiện chỉ còn diện tích đất 457m2 với một căn nhà 8,5m x 12m [sửa chữa, nâng cấp vào 2014, được UBND xã Xuân Thới Thượng chấp thuận – PV] và sử dụng ổn định từ 1993 đến nay.

Trên thửa đất này, Chủ tịch UBND xã Xuân Thới Thượng Phan Hiếu Sơn trong đơn xin cấp số nhà của ông Ngàn ngày 15/8/2016 xác nhận: “Ông Phạm Văn Ngàn hiện có căn nhà xây dựng không phép vào năm 2002 tại thửa số 1153, tờ bản đồ số 4 [TL 2005: thửa 26 tờ 51], không có quyết định xử phạt, sử dụng ổn định cho đến nay. Nguồn gốc đất của ông Phạm Văn Ngàn là nhận chuyển nhượng từ ông Đỗ Văn Lớn [bằng giấy tay]. Đất đã được cấp GCNQSDĐ số 00588 ngày 10/11/1992 cho ông Lớn, hiện không tranh chấp. Đất không nằm trong khu vực phân lô, không thuộc khu vực đất công do Nhà nước quản lý, không thuộc dự án. Nhà chưa có số nhà, nay CAKV đề xuất cấp số nhà mới để quản lý là 37/22s ấp 7, xã Xuân Thới Thượng.” Tới 8/12/2016, thửa đất diện tích 457m2 ông Phạm Văn Ngàn đang cư trú đã được UBND huyện Hóc Môn cấp số nhà 37/22S.

Mua đất giấy tay từ 25 năm trước; đất nằm trong khu vực phân lô, không thuộc khu vực đất công do Nhà nước quản lý, sử dụng ổn định, không tranh chấp, nhưng nhiều năm qua, ông Phạm Văn Ngàn đã phải khốn khổ vì chưa được cấp GCNQSDĐ chỉ vì ông Nguyễn Văn Lớn vẫn “ém” GCNQSDĐ, dù ông đã bán đất từ 1993 và không cư trú tại thửa đất trên, đặc biệt là hiện trạng thửa đất đã thay đổi hoàn toàn sau gần 25 năm.

Ngày 20/12/2016, ông Phạm Văn Ngàn đã có đơn gửi UBND xã Xuân Thới Thượng, trình bày việc ông Đỗ Văn Lớn “làm khó” và đề nghị được cấp GCNQSDĐ, được thực hiện nghĩa vụ tài chính về quyền sử dụng đất với Nhà nước để ổn định cuộc sống.

Lãnh đạo xã Xuân Thới Thượng sẽ tạo thuận lợi cho người dân

Tuy vậy, thay vì cho kiểm tra, hoặc đề nghị UBND huyện Hóc Môn thanh tra hiện trạng sử dụng đất, đề xuất thu hồi hoặc hủy GCNQSDĐ cũ do thửa đã thay đổi hiện trạng hay sử dụng sai mục đích…, ngày 28/12/2016, UBND xã Xuân Thới Thượng bất ngờ tổ chức làm “Biên bản hòa giải tranh chấp” về việc “ông Đỗ Văn Lớn không cho ông Phạm Văn Ngàn mượn GCNQSDĐ để làm hồ sơ cấp GCNQSDD”. Buổi hòa giải đã thất bại vì ông Đỗ Văn Lớn vắng mặt.

Tưởng rằng người dân phải lôi nhau ra tòa dù chẳng ai kiện ai, thì thật may, ngày 3/3/2017, Nghị định số 01/2017/NĐ-CP của Chính phủ về “Sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai”, cơ hội được cấp GCNQSDĐ đã rộng mở với ông Phạm Văn Ngàn.

Theo tìm hiểu của chúng tôi, việc cấp GCNQSDĐ cho ông Phạm Văn Ngàn và các hộ dân đã mua đất của ông sau 25/8/1993 – thời điểm ông Ngàn nhận chuyển nhượng từ ông Đỗ Văn Lớn sẽ gặp một số vướng mắc. Bởi theo Nghị định 01/2017//NĐ-CP, khi cấp GCNQSDĐ cho những người mua đất giấy tay một phần thửa đất thì phải thu hồi, hủy bỏ giấy của chủ cũ. Nhưng nếu chủ cũ không giao nộp thì quy trình thực hiện lại chưa có hướng dẫn. Còn chiếu theo Khoản 2 Điều 82 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP về hướng dẫn thủ tục thu hồi, hủy bỏ GCNQSDĐ của chủ cũ là “Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng, sau 30 ngày mà chủ cũ vẫn không giao nộp GCNQSDĐ và không có khiếu nại thì sẽ thông báo hủy GCNQSDĐ cũ để cấp cho người mua”. Trường hợp này sẽ dễ áp dụng cho người mua bán trọn thửa là ông Phạm Văn Ngàn, nhưng có thể các hộ dân mua lại đất của ông Ngàn không hoàn toàn đồng thuận.

Trao đổi với phóng viên, Bí thư Đảng ủy xã Xuân Thới Thượng Nguyễn Tuấn Anh cho biết địa phương sẽ nghiên cứu và áp dụng các quy định nhà nước về đất đai, đồng thời không loại trừ việc sẽ kiến nghị UBND huyện Hóc Môn thanh tra hiện trạng sử dụng đất để có cơ sở thu hồi hay không đối với GCNQSDĐ cũ…

Trước thông tin người dân lo lắng sẽ mất nhà, mất đất nếu ông Đỗ Văn Lớn mang sổ đỏ đi bán, cầm cố [dấu hiệu vi phạm luật hình sự – PV], ông Nguyễn Tuấn Anh cho biết việc này còn phải căn cứ vào hiện trạng sử dụng đất. Bí thư Đảng ủy xã Xuân Thới Thượng cũng khẳng định địa phương sẽ luôn bảo vệ quyền sử dụng đất hợp pháp của người dân, sẽ hỗ trợ người dân đăng ký GCNQSDĐ theo đúng các quy định của pháp luật.

Báo NB&CL sẽ tiếp tục thông tin.

Nguồn: baomoi.com

6Xã Xuân Thới Thượng nằm về phía tây nam huyện Hóc Môn,- Phía Bắc giáp xã Xuân Thới Sơn – huyện Hóc Môn- Phía Nam giáp xã Vĩnh Lộc A – huyện Bình Chánh- Phía Đông giáp xã Bà Điểm – huyện Hóc Môn- Phía Tây giáp nông trường Phạm Văn Hai – huyện Bình ChánhXã có một số lợi thế về vị trí địa lý đó là: có đường Phan Văn Hớn chạy qua, đây làtuyến đường giao thông chính từ xã đi về trung tâm thành phố khoảng 17 km, và tuyếnđường này nối liền với khu công nghiệp Tây bắc của tỉnh Long An và đi lên biên giới ĐứcHuệ, có đường Dương Công Khi nối với quốc lộ 22 [đường xuyên á], từ xã đi về trung tâmhuyện khoảng 7 km, xã còn nằm giáp với chợ rau đầu mối của thành phố [ chợ rau TânXuân], và nằm tiếp giáp với khu công nghiệp Vĩnh Lộc A, thuộc huyện Bình Chánh.Đơn vị hành chính xã được phân chia thành 6 ấp gồm: ấp 1, 2, 3, 4, 5 và ấp 6 .Xuân Thới Thượng – một địa danh nổi tiếng về di tích lịch sử Ngã Ba Giòng, lại cóvị trí địa lý thuận lợi và tiềm năng về đất đai tương đối lớn, nguồn nhân lực dồi dào,… vớilợi thế này cho phép xã có thể khai thác để phát triển các ngành kinh tế như: bố trí xây dựngcác khu công nghiệp, các công trình phúc lợi, các khu dân cư mới, hình thành một số điểmdu lịch, đẩy nhanh các hoạt động thương mại dịch vụ,… hy vọng những năm tới Xuân ThớiThượng sẽ là địa bàn tương đối “hấp dẫn” đối với các nhà đầu tư.2.3.2 Thời tiết khí hậu:Về khí hậu, TP HCM có 2 mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11 , mùa khô từ tháng12 – 4 năm sau. Trung bình TP HCM có 160 đến 270 giờ nắng một tháng , nhiết độ trungbình 270C, cao nhất lên đến 40 0C,thấp nhất xuống 13,80C .Lượng mưa trung bình đạt 1,949mm/năm. Cũng như lượng mưa, độ ẩm không khí ở thành phố lên cao vào mùa mưa vàxuống thấp vào mùa khô,trung bình độ ẩm không khí đạt 79,5%2.4 Các đặc điểm kinh tế - xã hội:2.4.1 Dân số và lao động:6 7Dân số Xuân Thới Thượng tính đến tháng 10/2004 có 21.992 người [trong đó số dân nhậpcư là 4.972 người, chiếm tới 22,6%/tổng dân số toàn xã]. Mật độ dân số cao, bình quân 916người/km2 , cao hơn mức bình quân chung các huyện ngoại thành [650 người/km 2]. Điềunầy chứng tỏ xã đang có xu hướng đô thị hóa rất nhanh.Hiện nay toàn xã có 4.474 hộ; Số hộ nông nghiệp có xu hướng giảm mạnh, từ 1.114hộ năm 2000, đến tháng 11/2004 chỉ còn 707 hộ, tức giảm trung bình 10,7% năm. Trong khiđó số hộ CN – TTCN tăng mạnh từ 383 hộ năm 2000, đến nay là 2.086 hộ, tương ứng tốcđộ tăng bình quân là 52,8%, số hộ ở khu vực TM – DV cũng tăng đáng kể, với các con sốtương ứng là 753 hộ, 1.705 hộ, và 22,7%. Nhưng con số trên đồng nghĩa với việc tại XuânThới Thượng đang có sự chuyễn dịch rất lớn về lao động từ khu vực sản xuất nông nghiệp[giảm 5,4% năm] sang khu vực CN – TTCN và TM – DV. Sự chuyển dịch này là hoàn toànđúng với xu hướng phát triến các ngành kinh tế của xã [do tác động của quá trình đô thị hóa,đất nông nghiệp giảm, bên cạnh đó các cơ sở CN – TTCN ngày càng được phát triển, số laođộng nông, đặc biệt là lực lượng thanh niên trẻ với tâm lý ngại việc “nhà nông”, muốn thamgia vào môi trường lao động mới và có thu thập ngay trước mắt…].2.4.2 Hiện trạng xử dụng đất:Diện tích tự nhiên 1.856,24ha, trong đó đất nông nghiệp 1.541,3 ha, chiếm tới 83,0%diện tích tự nhiên toàn xã; đất thổ cư 97,2% ha; đất chuyên dung 136,5 ha; và đất chưa sửdụng 81,7 ha. Bình quân đất tự nhiên/nhân khảu toàn xã là: 0,088ha, đất nông nghiệp là0,07ha [tương ứng với con số này của toàn huyện Hóc Môn là 0,05 ha và 0,04 ha]; ka2 xãngoại thành nhưng bình quân đất thổ cư/hộ của xã chỉ khoảng 208 m2.Đất của xã hầu hết thuộc loại đất xám, chiếm 62,3%, đây là loại đất có thành phần cơgiới nhẹ, cát pha nên thích hợp với các cây: rau màu, cây công nghiệp… Còn lai5,7% là loạiđất phèn và nhiễm phèn, nằm tiếp giáp với kênh An HạDiện tích đất canh tác bình quân hộ nông nghiệp: 1,80 ha/hộ.Diện tích đất canh tác bình quân cho một lao động nông nghiệp: 0,94ha/LĐNN2.4.3 Cơ sở hạ tầng:7 8Trong năm 2010, xã đã duy tu nhựa hóa 5 tuyến đường trục liên xã, lien ấp, tổngchiều dài 5km; đang thi công 14 tuyến đường liên ấp tổng chiều dài 4,383 km; làm cứng hóa100% các tuyến đường nội đồng để xe cơ giới đi lại thuận tiện. Xây mới một dãy phòng họctrường THCS Xuân Thới Thượng, đang trên đường triển khai xây moi71truong72 tiểu họcNgã ba Giồng, Trường mầm non Bé Ngoan 3 và trường tiểu học Xuân Thới Thượng.Đang giải tỏa đền bù cho 11 hộ và cả tang 40 ngôi mộ vô chủ, để xây dựng cụngtrung tâm văn hóa và sân bong xã, nâng cấp 7 trụ sở ban điều hánh ấp thành các tụ điểmsinh hoạt văn hóa. Sửa chữa nâng cấp chợ Xuân Thới Thượng bao gồm 156 sạp, 31 kiốt vàđưa vào sử dụng tháng 11-2010; chuẩn bị xây mới chợ Đại Hải, phục vụ nhân dân 3 ấp [2,3, 7] và các vùng lân cận. Đã xây mới 24 căn nhà tình thương, trong đó 16 căn do xã vậnđộng tặng, 1 căn “Nhà mơ ước” do Đài truyền hình thành phố tặng8 9Chương 3: ĐỀ XUẤT CÔNG NGHỆ XỬ LÝ3.1 Xác định nhu cầu dung nước:Dân số theo quy hoạch: 21992 ngườiMật độ dân cư: 916 người/km2Tốc độ gia tăng dân số: 2,2% nămNiên hạn công trình: 10 năm [2012-2022]Với niên hạn thiết kế của công trình là 10 năm, ta có dân số của khu dân cư sau 10 nămđược xác định theo công thức sau:N = N0 x [1 + r%]tTrong đó: N0 – Là dân số khu dân cư; N0 = 21992 [người]t – niên hạn thiết kế; t = 10 [năm]r% - Là tốc độ gia tăng dân số; r% = 2,2%Do vậy:N = 21992 x [1 + 2.2%]10 = 26750 [người]Vậy khu vực có 26.750 dânLưu lượng nước sinh hoạt:= [qtc*N]/1000 = [150*26750]/1000 = 4012,5 [m3/ngày.đêm][qtc*N*Kngày max ]/1000= [150*26750*1,2]/1000 = 4815 [m3/ngđ]Lưu lượng tưới:9 10Qtưới = 10% = 0.1* 4815 = 481,5 [m3/ngày.đêm]Lưu lượng cho các xí nghiệp nhỏ địa phương và tiểu thủ công nghiệp nằm rải rác:QTTCN = 10% = 0.1*4815 = 481,5 [m3/ngày.đêm]Lưu lượng cho các công trình công cộngQCTCN = 10% = 0.1*4815 = 481,5 [m3/ngày.đêm]Công suất hữu íchQhữu ích = + Qtướ + QTTCN + QCTCC = 4815 + 481,5 + 481,5 + 481,5 = 6259,5 [m3/ngày.đêm]Công suất trạm bơm cấp 2 phát vào mạng lướiQML = Qhữu ích*KrKr hệ số rò rỉ và dự phòngChọn Kr = 1.2QML = 6259,5*1.2 = 7511,4 [m3/ngày.đêm]Xác định công suất trạm xử lýLưu lượng chữa cháyQcc = [3*3600*qcc*n*k]/1000 = 10.8*qcc*n*kqcc: tiêu chuẩn nước chữa cháy [l/s] = 15 [l/s]n: Số đám cháy xả ra đồng thời = 1k: Hê số xác định theo thời gian phục hồi nước dữ trữ chữa cháy lấy theo TCXD 33-2006k=1Qcc = 10.8*15*1*1 = 162 [m3/ngày.đêm]10

Video liên quan

Chủ Đề