Doanh thu của công ty ép nhiều hơn doanh thu của công ty là bao nhiêu phần trăm

Lạm phát toàn cầu đang ở mức kỷ lục, riêng Việt Nam dù rằng sức chống chịu khá tốt song áp lực lạm phát cũng ngày càng gia tăng. Theo đánh giá của SSI Research, lạm phát sẽ làm ảnh hưởng đến sức mua, buộc người tiêu dùng phải cắt giảm chi tiêu đối với các mặt hàng không thiết yếu từ quý 2/2022.

LẠM PHÁT TÁC ĐỘNG LỚN ĐẾN NGÀNH BÁN LẺ

Cụ thể, đối với mảng ICT & CE, DGW đã công bố lợi nhuận ròng quý 2/2022 tăng trưởng 20% so với cùng kỳ, chậm hơn nhiều so với mức tăng trưởng 97% so với cùng kỳ trong quý 1/2022. Với MWG, tăng trưởng doanh thu từ mảng ICT & CE trong tháng 5 là 2%, thấp hơn nhiều so với mức tăng trưởng 20- 22% từ tháng 1 đến tháng 4 năm 2022.

Tăng trưởng doanh thu 6 tháng cuối năm 2022 của mảng ICT& CE sẽ lớn hơn mức tăng trưởng trong 6 tháng đầu năm, do nền cơ sở thấp trong nửa cuối năm 2021. Đối với các công ty có tỷ trọng doanh thu máy tính xách tay trong tổng doanh thu cao như FRT và DGW, tăng trưởng doanh thu có thể ở mức thấp một con số do nền cơ sở cao trong 6 tháng cuối năm 2021. Ảnh hưởng của vấn đề thiếu chip đã giảm bớt do nhu cầu tăng trưởng chậm hơn.

Năm 2023, tăng trưởng doanh thu sẽ thấp hơn so với mức tăng trưởng trước dịch Covid, do tỷ lệ sở hữu điện thoại di động và thiết bị gia dụng lớn hiện nay cao hơn trước đây. Đối với các thiết bị gia dụng nhỏ, nhu cầu vẫn có thể tăng trưởng do mức độ thâm nhập thị trường hiện nay của các sản phẩm này còn ở mức thấp.

Do đó, SSI Research dự báo doanh thu đi ngang đối với mảng ICT và tăng trưởng ở mức một con số đối với mảng CE. Diễn biến ngành sẽ tiếp tục theo mô hình chữ K. Các công ty lớn sẽ giành được nhiều thị phần hơn nhờ khả năng thương lượng mạnh mẽ với các nhà cung cấp, cho phép họ giảm thiểu tác động của giá vốn tăng cao và từ đó đưa ra được nhiều chiết khấu hơn để hỗ trợ khách hàng trong bối cảnh áp lực lạm phát.

Đối với mảng trang sức, mặc dù môi trường lạm phát đầy thách thức có thể tác động tiêu cực đến nhu cầu tiêu dùng vàng trang sức trong 6 tháng cuối năm, nhưng tăng trưởng doanh thu của các công ty vẫn sẽ được hưởng lợi từ sự phục hồi sau Covid, vì mức nền so sánh thấp trong 6 tháng cuối năm 2021 do tình trạng giãn cách xã hội kéo dài.

Năm 2023, theo Hội đồng Vàng Thế giới, tổng nhu cầu của ngành đối với vàng và vàng trang sức đạt 43 tấn [tăng 8% so với cùng kỳ] vào năm 2021, nhưng vẫn thấp hơn so với mức trước Covid là 56 tấn vào năm 2019. Năm 2023, dự báo suy giảm kinh tế trên diện rộng sẽ gây áp lực lên nhu cầu tiêu dùng vàng, tuy nhiên tác động và mức độ kéo dài của lạm phát ở Việt Nam sẽ là những yếu tố quyết định đến chi tiêu của người có thu nhập cao đối với hàng hóa không thiết yếu như đồ trang sức.

Do đó, không kỳ vọng nhu cầu trong năm 2023 sẽ vượt mức trước Covid. Tuy nhiên, lĩnh vực bán lẻ trang sức đang trong giai đoạn phục hồi theo hình chữ K trong 2 năm qua, nên các công ty hàng đầu như PNJ đã ghi nhận doanh thu vượt xa mức năm 2019. Do đó, trong năm 2023, doanh thu của PNJ vẫn sẽ tăng trưởng so với giai đoạn trước đại dịch, mặc dù sẽ chậm lại so với mức tăng trưởng năm 2022.

Rủi ro giảm giá là lạm phát và suy thoái sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến mức chi tiêu cho các mặt hàng không thiết yếu. Người thu nhập thấp sẽ bị ảnh hưởng đầu tiên, trong khi chi tiêu cho các mặt hàng không thiết yếu của người thu nhập cao vẫn ổn định. Tuy nhiên, nếu tình trạng lạm phát và suy thoái kéo dài, chi tiêu của những người thu nhập cao cũng sẽ bị ảnh hưởng.

Doanh thu và lợi nhuận của MWG, DGW.

LỢI NHUẬN NHIỀU DOANH NGHIỆP ĐÃ ĐẠT ĐỈNH

Về lợi nhuận, theo đánh giá của SSI Research, hầu hết các doanh nghiệp ngành bán lẻ đã đạt đỉnh. Cụ thể, lợi nhuận cả giá trị tuyệt đối và % tăng trưởng so với cùng kỳ của DWG đã đạt đỉnh vào quý 4 năm 2021 nhờ doanh thu máy tính xách tay tăng cao bất thường, do đó tăng trưởng lợi nhuận quý 4 năm 2022 có thể sẽ âm.

Năm 2023, lợi nhuận của DGW có thể vẫn tăng do đóng góp nhiều hơn từ các hợp đồng mới được ký kết [hợp đồng phân phối thiết bị gia dụng thương hiệu Whirlpool và Joyoung], và doanh thu từ các hợp đồng hiện tại có thể vẫn tăng lên [điện thoại di động Xiaomi tiếp tục chiếm thị phần, giá bán iPhone tiếp tục tăng hàng năm].

Lợi nhuận của FRT đạt đỉnh trong quý 4 năm 2021 [cả giá trị tuyệt đối và % tăng trưởng so với cùng kỳ], nhờ doanh thu máy tính xách tay cao bất thường, do đó lợi nhuận quý 4 năm 2022 sẽ giảm so với mức cao của năm ngoái. FRT vẫn có thể tăng lợi nhuận vào năm 2023 [dù rất ít] nhờ thị phần trong ngành bán lẻ ICT tăng lên.

Lợi nhuận năm 2023 của FRT cũng sẽ được hỗ trợ từ lợi nhuận của chuỗi nhà thuốc. Nhờ có kinh nghiệm lâu đời trong kinh doanh bán lẻ dược phẩm, Long Châu sẽ tiếp tục giành thị phần từ các cửa hàng thuốc nhỏ lẻ.

MWG vẫn có thể tăng lợi nhuận nhờ tăng thị phần trong mảng ICT và CE, mặc dù tăng trưởng từ mảng này sẽ thấp. Tăng trưởng lợi nhuận năm 2023 của MWG còn phụ thuộc vào thành công của hoạt động tái cơ cấu BHX được thực hiện trong Quý 2 và Quý 3 năm 2022.

Nếu quá trình tái cấu trúc thành công, tăng trưởng lợi nhuận trong tương lai có thể bắt kịp mức tăng trưởng trước đại dịch mức tăng trưởng 30-40% trong giai đoạn 2017-2019. Trong ngắn hạn, lạm phát gia tăng và chi phí đóng cửa các cửa hàng BHX có thể ảnh hưởng đến giá cổ phiếu MWG, vì vậy không khuyến nghị mở vị thế vào thời điểm hiện tại. SSI Research cho biết sẽ đánh giá lại cổ phiếu khi hoạt động tái cơ cấu BHX cho kết quả khả quan.

Cuối cùng, dự báo PNJ sẽ đạt mức tăng trưởng cao nhất về lợi nhuận trong quý 3 năm 2022 do công ty đã lỗ trong quý 3 năm 2021 vì phải đóng cửa nhiều cửa hàng do các biện pháp giãn cách xã hội nghiêm ngặt.

Tiền hoa hồng là gì? Các công thức tính hoa hồng cho nhân viên bán hàng? Ưu nhược điểm của hoa hồng trong bán hàng?

Tiền hoa hồng – một khoản tiền được xem như tạo động lực để giúp nhân viên bán hàng hóa hay dịch vụ tăng năng suất làm việc. Tuy nhiên, tùy theo mỗi loại công việc hay sản phẩm, dịch vụ mà tỷ lệ phần trăm hoa hồng cho mỗi nhân viên sẽ khác nhau. Vậy, tiền hoa hồng là gì? Cách tính tỷ lệ phần trăm hoa hồng cho nhân viên bán hàng?

1. Tiền hoa hồng là gì?

Trong kinh doanh, chúng ta sẽ không quá khó khi nghe đến cụm từ “tiền hoa hồng”. Đây là một khoản tiền mà người bán hàng làm bên trung gian dưới hình thức đại lý, môi giới…cho người cung ứng sản phẩm, dịch vụ, người ủy thác và được trả dựa theo số lượng sản phẩm, dịch vụ được bán đi. Hiện nay, cụm từ này được sử dụng rất nhiều trong đời sống hằng ngày khi nhắc đến một người thực hiện vai trò trung gian giữa hai bên mua – bán tài sản và cần nhận được một khoản tiền công xứng đáng. Tiền này được tính theo phần trăm đơn hàng đã hoàn thành giao dịch, nhân viên bán hàng đã bán được sản phẩm, dịch vụ. Nhiều cửa hàng, doanh nghiệp áp dụng tiền hoa hồng này cho nhân viên ngoài mức lương cố định hằng tháng, quý, năm. Một số khác chỉ áp dụng mỗi tiền hoa hồng để trả cho nhân viên.

Tiền hoa hồng tiếng Anh là Commission.

2. Cách tính tỷ lệ phần trăm hoa hồng cho nhân viên bán hàng:

Thứ nhất, trích phần trăm hoa hồng cố định

Phương pháp này thường được sử dụng trong trường hợp sản phẩm của doanh nghiệp có mức giá và cách thức phát triển thị trường tương đương nhau, mức chênh lệch giá giữa các sản phẩm không cao, không có sự khác biệt quá lớn. Và với cách tính này đảm bảo cho các nhân viên được hưởng mức hoa hồng công bằng nhất.

Ví dụ: Công ty X quy định cứ mỗi dòng xe ô tô thuộc hãng Hyunhdai bán ra thị trường thì nhân viên sẽ được hưởng 2% giá trị thanh toán. Giả sử A bán được 1 chiếc có giá trị 850.000.000 đồng thì A được hưởng hoa hồng cho sản phẩm này là: 850.000.000 đồng x 2% = 17.000.0000 đồng.

Thứ hai, tính hoa hồng theo nấc bậc thang

Đây là cách tính % hoa hồng được sử dụng nhiều nhất hiện nay. Vì đây là cách tính đảm bảo sự công bằng, đồng thời thúc đẩy năng suất làm việc của nhân viên. Cụ thể, phương pháp nỳ là hình thức bên ủy thác sẽ chia nhỏ hóa đơn theo từng khoản tương ứng, sau đó nhân giá trị rồi cộng lại. Cụ thể ví dụ:

Từ 0 đến 300.000 => 3%

Từ 300.000 đến 500.000 => 4%

Xem thêm: Mẫu quyết định tăng lương, điều chỉnh lương nhân viên mới nhất năm 2022

Trên 500.000 =>  6%

Với tỷ lệ chúng ta sẽ có được tiền hoa hồng theo sản phẩm như sau:

A trong một ngày bán được 1 kem dưỡng ẩm giá 365.000 đồng, 1 bông tẩy trang 35.000 đồng và 1 cây son giá 500.000 đồng/1 cây, tổng đơn hàng có giá trị là 900.000. Theo đó, tiền hoa hồng bạn A nhận được là:

300.000 x 3% + [500.000 – 300.000] x 4% + [900.000 – 500.000] x 6% = 41.000 đồng.

Như vậy, với những sản phẩm có giá trị cao hơn thì % nhân viên nhận được sẽ nhiều hơn, điều này cũng thúc đấy nhân viên phải tăng năng suất làm việc, cố gắng thuyết phục khách hàng mua những đơn hàng có giá trị lớn hơn.

Thứ ba, trích phần trăm theo điều kiện

Một trong các cách tính hoa hồng cho nhân viên bán hàng đó là trích phần trăm theo điều kiện. Họ tiến hành trích % theo điều kiện cho nhân viên khi nhân viên đạt được lượng doanh thu mà công ty quy định.  Thông thường mức % hoa hồng thưởng bằng khoảng vài % mức tổng doanh thu. Hoặc một cách thưởng hoa hồng theo điều kiện khác là khi nhân viên đạt được doanh thu một tháng sớm hơn dự định thì cửa hàng sẽ trích một số tiền để thưởng.

Đây là một cách tạo động lực cho nhân viên làm việc nhiều hơn, bởi nếu bán hàng vượt ngưỡng tiêu chuẩn thì số tiền họ kiếm được sẽ nhiều hơn và họ sẽ được hưởng mức hoa hồng cao hơn.

Xem thêm: Mẫu quyết định cho thôi việc, nghỉ việc, sa thải nhân viên mới nhất năm 2022

Ví dụ: A thu được doanh thu cuối tháng cho công ty đạt ngưỡng 300.000 triệu trong 1 tháng, lúc này A sẽ được hưởng tiền hoa hồng là 5% tổng doanh số. Theo đó, A sẽ thu được thêm tiền hao hồng là: 300.000.000 x 2% = 6.000.000 đồng.

Thứ tư, trích phần trăm theo thâm niên làm việc

Đây là hình thức tính % được các doanh nghiệp hay áp dụng để gữ những nhân viên ưu tú làm việc tại công ty. Nhân viên làm càng lâu thì mức hoa hồng của nhân viên được hưởng cao hơn. Đây chính là một trong những chiên thuật của chủ doanh nghiệp vừa thúc đẩy nhân viên làm việc tăng năng suất vừa lôi kéo được những nhân viên ưu tú ở lại công ty. Theo đó, nhân viên cũ sẽ hưởng hoa hồng lớn hơn nhân viên mới vào làm nhưng vẫn đảm bảo tổng số tiền được trích ra từ doanh thu không thay đổi. Phần trăm hoa hồng cho nhân viên mới thấp cũng là để họ nỗ lực phấn đấu với mục đích tăng tỷ lệ ăn chia nhiều hơn.

Thứ năm, trích % theo từng dự án kinh doanh

Cách tính phần trăm hoa hồng này đặc biệt phù hợp cho các doanh nghiệp làm việc theo dự án. Cứ khi 1 dự án thành công thì nhân viên kinh doanh của công ty lại nhận được 1 khoản tiền hoa hồng xứng đáng. Chính sách hoa hồng cho nhân viên kinh doanh sẽ được tính dựa theo giá trị hợp đồng mà họ giành được trong dự án. Quy mô và tính chất của các dự án sẽ có sự khác biệt, vì vậy mức tiền hoa hồng dành cho nhân viên cho mỗi dự án cũng sẽ không giống nhau.

Như vậy, dù công ty hay đơn vị kinh doanh áo dụng cách tính hoa hồng nào đi chăng nữa thì nó đều rất quan trọng không chỉ đối với nhân viên mà đối với chủ doanh nghiệp. Nó không chỉ ảnh hưởng đến lợi nhuận công ty, mà còn ảnh hưởng đến hình ảnh và danh tiếng của công ty.

3. Ưu nhược điểm của hoa hồng trong bán hàng:

3.1. Ưu điểm:

–  Gia tăng doanh số: việc sử dung tiền hoa hồng cho nhân viên là một trong những vấn đề được sử dụng để khuyến khích, tạo động lực cho nhân viên  làm việc nhiều hơn. Cố gắng học tập và  trau dồi kỹ năng bán hàng của bản thân để có thể bán được những sản phẩm có giá trị cao hơn. Đồng thời, việc sử dụng tiền hoa hồng còn giúp cho nhân viên có được một khoản thu nhập ngoài mức lương chính được nhận hằng tháng. Kiếm được nhiều tiền hơn tương ứng với những nổ lực họ đã cố gắng. Từ đó giúp họ hài lòng với bản thân, với công ty và những cố gắng mà bản thân đạt được và tự hào với bản thân. Bên cạnh đó, tạo ra sự cạnh tranh với các nhân viên với nhau, giúp họ nhìn nhận lại bản thân của mình mà cố gắng làm việc nhiều hơn, cố gắng trau dồi kỹ năng chuyên môn để có thể bán được những sản phẩm có giá trị cao hơn, từ đó giúp tăng được năng suất, doanh thu cho công ty.

Thanh toán gắn liền với doanh thu

Xem thêm: Mẫu danh sách nhân viên công ty, bảng kê danh sách và thông tin lao động

Hoa hồng mang lại một lợi ích tài chính cho cửa hàng là doanh nghiệp sẽ chỉ phải trả tiền cho doanh thu mà nhân viên kiếm được, không sợ việc không bán được hàng nhưng vẫn phải chi trả cho nhân viên. Tức là bạn chỉ có trách nhiệm trả “hoa hồng” chỉ sau khi nhân viên đã tạo doanh thu, không giống như mức lương mà bạn bị ràng buộc phải trả cho dù nhân viên tạo ra bao nhiêu doanh thu. Chính vì lý do này, nhiều Shop bán hàng mạnh mẽ thích trả hoa hồng hơn là tiền lương, nó tạo ra sự linh hoạt đối với bản thân chủ doanh nghiệp.  Nó giúp người quản lý kiểm soát chi phí lao động một cách hiệu quả, dễ dàng và đảm bảo hiệu quả bán hàng được tối ưu hóa, nâng cao tuyệt đối bằng cách trả cho nhân viên bán hàng tương xứng với những gì họ bán được.

3.2. Nhược điểm:

Có thể tác động tiêu cực đến thái độ bán hàng của nhân viên bởi khi doanh nghiệp chi trả với mức lương cơ bản hằng tháng thấp và đồng nghĩa với việc mức lương của nhân viên phải phụ thuộc vào sản phẩm bán được. Chính vì vậy vấn đề gì cũng sẽ có mặt lợi và mặt hại. Bản chất của hoa hồng là bán được nhiều hàng sẽ nhận được nhiều tiền hơn, điều này tạo ra một áp lực đối với  nhân viên bán hàng là phải bán được hàng bằng mọi cách. Chính vì lý do đó nên nhân viên bán hàng sẽ tìm mọi phương pháp để cố ép khách hàng mua hàng mà không quan tâm đến nhu cầu, lợi ích thực sự của khách hàng. Tuy nhiên, việc ép buộc khách hàng mua sản phẩm, sử dụng dịch vụ lại vô tình khiến cho nhiều khách hàng có thái độ không thoải mái, từ đó vô tình khiến khách hàng không có thiện cảm với sản phẩm của công ty.  Lâu dần, khách hàng sẽ không thấy được những giá trị có được từ sản phẩm, dịch vụ mà họ mua từ cửa hàng của bạn và dĩ nhiên họ sẽ tìm một nhãn hàng khác để thay thế bạn

Sự khác nhau giữa tiền bonus và tiền hoa hồng làm việc

Một trong những vấn đề được người lao động quan tâm ngoài tiền hoa hồng đó chính là tiền được thưởng thêm. Theo đó, tiền bonus chính là mức phần thưởng, tương xứng tiền thưởng hay là một khoản bồi thường tài chính có thể vượt ngưỡng mức lương cơ bản.

Nhiều người thường hay nhầm lẫn giữa hai khái niệm này, tuy nhiên, hai khái niệm này có sự khác nhau khá cơ bản, cụ thể:

Bonus và hoa hồng làm việc đều có điểm chung là khoản thưởng nhưng thực chất đây là hai khái niệm khác nhau hoàn toàn. Tiền hoa hồng là khoản được chi trả dựa trên chính năng suất làm việc, số lượng sản phẩm bán được hoặc giá trị doanh thu đạt được của từng cá nhân riêng lẻ. Và mức hoa hồng này thông thường đều được nhận hàng tháng, có tính ổn định vì tính trên hàng hóa bán được hoặc doanh thu, được các bên thỏa thuận và giao kết trong hợp đồng lao động. Ngược lại, bonus lại là khoản tiền mà chủ doanh nghiệp có thể ngẫu nhiên thưởng cho nhân viên nếu doanh số tháng đó tăng hoặc chốt được dịch vụ, đối tác, số lượng hàng hóa có giá trị lớn.

Video liên quan

Chủ Đề