Vì sao người Ai Cập và Lưỡng Hà cổ đại sớm làm ra lịch

Câu 1: Công trình kiến trúc nổi tiếng nhất của người Ai Cập cổ đại là

  • A.  Vườn treo Ba-bi-lon
  • B.  Đền thờ các vị thần
  • D.  Các khu phố cổ

Câu 2: Đâu là kì quan duy nhất của thế giới cổ đại còn tồn tại đến ngày nay?

  • A. Tượng thần Zeus.
  • B. Đền Artemis.
  • D. Hải đăng Alexandria

Câu 3: Đặc điểm nổi bật về điều kiện tự nhiên của Ai Cập và Lưỡng Hà cổ đại là gì?

  • B. Có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa
  • C. Nằm ở gần biển, có nhiều vũng vịnh
  • D. Đất đai cằn cỗi, khô hạn

Câu 4: Quá trình lập quốc của người Ai Cập gồm mấy giai đoạn?

Câu 5: Đọc đoạn tư liệu sau về nội dung trong luật Hammurabi [Lưỡng Hà]:

“Trẫm, một vị vua quang minh và ngoan đạo, phát huy chính nghĩa ở đời, diệt trừ kẻ gian ác, không tuân theo pháp luật, làm cho kẻ mạnh không hà hiếp kẻ yếu, làm cho Trẫm giống như thần Samat, soi đến dân đen, tỏa ánh sáng khắp mặt đất”

Hãy cho biết đoạn tư liệu trên cụ thể được cho là đang nói lên điều gì?

  • A. Nhà nước hình thành để cai quản xã hội theo luật pháp.
  • B. Nhà nước hình thành trên cơ sở nhu cầu trị thủy, làm thủy lợi.
  • D. Nhà vua cai trị đất nước theo luật pháp tiến bộ.

Câu 6: Đâu không phải lả thành tựu văn hóa của người Ai Cập?

  • A. Phát minh ra giấy
  • B. Đã biết làm những phép tính theo hệ đếm thập phân
  • C. Phát minh ra lịch

Câu 7: Người Ai Cập được cho là giỏi về hình học vì lí do gì?

  • A. Nhờ việc quan sát thiên văn.
  • B. Việc xây dựng kim tự tháp.
  • D. Có nhiều nhà toán học giỏi.

Câu 8: Ai Cập cổ đại được hình thành ở lưu vực:

  • B.  Sông Hằng
  • C.  Sông Ấn
  • D.  Sông Dương Tử

Câu 9: Trong lĩnh vực toán học, cư dân nước nào ở phương Đông cổ đại thành thạo về số học? Vì sao?

  • A. Trung Quốc - vì phải tính toán xây dựng các công trình kiến trúc.
  • B. Ai Cập - vì phải đo đạc lại ruộng đất hằng năm do phù sa bồi đắp
  • D. Ấn Độ - vì phải tính thuế ruộng đất hàng năm

Câu 10: Ở Ai Cập, vua được gọi là gì?

  • A. Thần thánh dưới trần gian.
  • B. En-xi.
  • C. Thiên tử

Câu 11: Tại sao lại gọi lịch của các cư dân ở các quốc gia cổ đại Phương Đông là “nông lịch”?

  • A. Do nông dân sáng tạo ra
  • C. Dựa vào sự chuyển động của mặt trăng
  • D. Dựa vào kinh nghiệm canh tác lúa nước.

Câu 12: Tại sao nhà nước ở Ai Cập và Lưỡng Hà được cho là thường ra đời sớm?

  • B. Do nhu cầu sinh sống và phát triển thương nghiệp.
  • C. Do nhu cầu phát triển kinh tế và nâng cao đời sống.
  • D. Do điều kiện tự nhiên thuận lợi, khí hậu ôn hòa.

 Câu 13: Việc hình thành nhà nước ở lưu vực các dòng sông lớn đã tạo ra khó khăn cơ bản gì cho cư dân Ai Cập, Lưỡng Hà cổ đại?

  • A. Tình trạng hạn hán kéo dài
  • B. Sự chia cắt về lãnh thổ
  • C. Sự tranh chấp giữa các nôm

Câu 14: Ở Ai Cập cổ đại, cư dân sống tập trung theo:

  • A. Thị tộc.
  • B. Bộ lạc.
  • C. Công xã.

Câu 15: Nhà nước Ai Cập cổ đại được cho là đã hình thành trên cơ sở nào?

  • A. Liên kết các thị tộc.
  • B. Liên kết các bộ lạc.
  • C. Liên kết các công xã.

Câu 16: Chữ viết của người Lưỡng Hà là chữ

  • B.  Chữ tượng hình
  • C.  San-xkrít
  • D.  Triện

Câu 17: Các dòng sông ở Ai Cập và Lưỡng Hà có vai trò:

  • A.  Bồi đắp phù sa, tạo nên những cánh đồng màu mỡ, rộng lớn.
  • B.  Cung cấp nước tưới cho sản xuất nông nghiêp.
  • C.  Là đường giao thương buôn bán

Câu 18: Điều kiện tự nhiên của Ai Cập, Lưỡng Hà tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh tế nào sớm phát triển?

  • B. Thương mại
  • C. Thủ công nghiệp
  • D. Thủ công nghiệp và thương mại

Câu 19: Vua Mê-nét thống nhất các công xã thành Nhà nước Ai Cập cổ đại vào khoảng năm nào?

  • B. 3000 TCN
  • C. 1792 TCN
  • D. 539 TCN

Câu 20: Vì sao trong các bộ luật nhà nước cổ đại phương Đông có nhiều điều khoản liên quan đến công tác thủy lợi và quy định hình phạt rất nặng đối với những ai vi phạm đến các điều khoản này?

  • A. Người phương Đông cổ đại rất coi trọng công tác thủy lợi
  • B. Để đảm bảo tưới tiêu cho ruộng đồng
  • C. Ở đây nghề nông là gốc

Bạn đang xem: Lịch sử và Địa lí 6 Bài 7: Ai Cập và Lưỡng Hà cổ đại – Kết nối tri thức

LuatTreEm xin giới thiệu đến các em học sinh lớp 6 và quý thầy cô tài liệu Lịch sử và Địa lí 6 Bài 7: Ai Cập và Lưỡng Hà cổ đại SGK Kết nối tri thức với cuộc sống được LuatTreEm biên soạn và tổng hợp với phần lí thuyết và bài tập minh họa chi tiết cụ thể, hi vọng tài liệu sẽ giúp ích cho các em. Chúc các em có kết quả học tập tốt.

– Vị trí địa lí:

+ Ai Cập nằm ở vùng Đông Bắc châu Phi, nơi có dòng sông Nin chảy qua. Lưỡng Hà là tên gọi vùng đất giữa hai con sông Ơ-phrát và Ti-gơ-rơ ở khu vực Tây Nam Á, cung cấp nguồn nước dồi dào, cùng với phù sa màu mỡ tạo nên những cánh đồng rộng lớn do phù sa các sống bồi đắp.

+ Các dòng sông được khai thác trở thành những tuyến đường giao thông nối liền giữa các vùng để thúc đẩy thương mại.

– Hoạt động kinh tế:

+ Nhờ có điều kiện tự nhiên thuận lợi, cư dân Ai Cập cổ đại đã đến định cư ở lưu vực sông Nin và chuyển từ đời sống chăn nuôi du mục sang làm nghề nông từ rất sớm.

+Trong cơ cấu kinh tế của Ai Cập cổ đại, ngay từ ngày xưa, nông nghiệp được xem là ngành kinh tế chính, còn các ngành khác như chăn nuôi, đánh cá, thủ công nghiệp, thương nghiệp có tính chất bổ trợ.

+ Để canh tác nông nghiệp hiệu quả, người Ai Cập cổ đại đã dùng sức kéo của trâu bò và những lưỡi cày để xới đất hiệu quả hơn.

+ Các dòng sông được khai thác trở thành những tuyến đường giao thương chính, nối liền giữa các vùng, thúc đẩy thương mại ở Ai Cập và Lưỡng Hà phát triển.

Nhờ biết khai thác những thuận lợi của điều kiện tự nhiên, cư dân Ai Cập, Lưỡng Hà đã sớm tạo dựng được nền văn minh của mình.

– Ai Cập: Khoảng 3200 TCN, ông vua huyền thoại có tên là Mê-nét đã thống nhất các công xã còn được gọi là nôm, thành lập nhà nước Ai Cập. Từ đó, Ai Cập đã trải qua các giai đoạn:

+ Thế kỉ XXXII TCN- XXVII TCN: Tảo vương quốc.

+ Thế kỉ XXVII TCN- XXI TCN: Cổ vương quốc.

+ Thế kỉ XXI TCN- XVIII TCN: Trung vương quốc.

+ Thế kỉ XVI TCN- XI TCN: Tân vương quốc.

+ Thế kỉ XI TCN – I TCn: Hậu kì vương quốc.

+ Giữa thế kỉ I TCN, bị La Mã xâm lược.

– Lưỡng Hà: Khoảng thiên niên kỉ IV TCN, người Xu-me đến định cư và thành lập các nhà nước thành bang tại vùng hạ lưu hai dòng sông. Sau đó, người Ác-cát, Át-xi-ri, Ba-bi-lon,… đã thành lập vương triều của mình, thay nhau làm chủ vùng đất này cho đến khi bị Ba Tư xâm lược vào thế kỉ III TCN.

Người Ai Cập và Lưỡng Hà có đại có nhiều phát minh quan trọng còn có giá trị đến ngày nay như cách làm thuỷ lợi, phát minh ra cái cày, bánh xe, chữ viết,..

– Những thành tựu văn hóa chủ yếu của Ai Cập:

+ Phát minh ra giấy: Người Ai Cập đã dùng thân cây Pa pi-rut để tạo giấy. Từ”paper” [giấy viết trong tiếng Anh] có gốc từ “Papyrus”. Người Lưỡng Hà dùng những vật nhọn có hình tam giác làm “bút” rồi viết lên tấm đất sét ướt tạo thành chữ giống hình cái nêm nên gọi là chữ hình nêm.

+ Chữ viết: Người Ai Cập dùng hình vẽ thực để biểu đạt ý niệm gọi là chữ tượng hình.

+ Toán học: Người Ai Cập đã biết làm các phép tính theo hệ đếm thập phân.

+ Phát minh ra lịch: Họ cũng biết làm lịch, một năm có 12 tháng, một tháng có 29 hoặc 30 ngày.

+ Kỹ thuật ướp xác của người Ai Cập cũng còn nhiều điều bí ẩn mà ngày nay các nhà Khoa học đang tìm lời giải đáp.

+ Kiến trúc: Kim tự tháp và tượng Nhân sư

– Những thành tựu văn hóa chủ yếu của Lưỡng Hà:

+ Chữ viết: Người Lưỡng Hà dùng chữ hình nêm. Đó là loại chữ cổ nhất thế giới

+ Toán học: Người Lưỡng Hà thì theo hệ đếm 60,  từ đó, người Lưỡng Hà phân chia 1 giờ thành 60 phút và 1 phút gồm 60 giây, tính được diện tích các hình

+Kiến trúc: Vườn treo Ba-bi-lon.

Dưới đây là những hình ảnh mô tả chữ viết của người Ai Cập và Lưỡng Hà cổ đại. Em có biết người Ai Cập, Lưỡng Hà đã sáng tạo ra loại chữ viết này thế nào không? Họ đã xây dụng nền văn minh của mình trong điều kiện ra sao?

Hình 1. Chữ viết của người Ai Cập cổ đại

Hướng dẫn giải:

Quan sát hình ảnh, phân tích nội dung câu hỏi, dựa theo tranh và kiến thức đã học trước đó xác định các loại chữ viết, điều kiện xây dựng nền văn minh.

Lời giải chi tiết:

Người Ai Cập cổ đại là một trong những dân tộc đã sáng tạo chữ viết của mình sớm nhất thế giới. Người ta dùng những hình vẽ đơn giản để diễn đạt các từ, nên chữ viết của người Ai Cập được gọi là chữ viết tượng hình. Về hình dạng, chữ viết của người Ai Cập rất giống với các sự vật người ta muốn mô tả. Người Ai Cập thường viết chữ tượng hình trên gốm, đá,… nhưng thông dụng nhất vẫn là viết trên giấy pa-pi-rut, thân cây pa-pi-rut thường được dùng làm giấy.

Trong trường học ở Sumer cổ đại, thường thấy các học trò dùng những ”chiếc bút” làm bằng thân cây sậy hoặc cành cây vót đầu nhọn thành hình tam giác đang tập viết chữ bằng cách vạch ra các nét trên bảng đất sét. Học trò đọc ”sách” cũng là đọc trên những tấm bảng đất sét. Mỗi bảng đất sét nặng khoảng 1 kg, một cuốn sách 50 trang nặng đến 50 kg. Loại sách này được sắp xếp có quy tắc trên những giá gỗ chế tạo đặc biệt. Học trò cần học trang đất sét nào thì lấy từ trên giá gỗ xuống trang đó, học xong lại đem xếp về chỗ cũ. Trên bảng đất sét dùng sợi chỉ nhỏ vạch ra thành từng dòng. Chữ viết thành hàng ngang từ trái sang phải. Mỗi một nét chữ đều từ to đến nhỏ giống như các góc nhọn hay các đỉnh nhọn nên người ta gọi là ”chứ hình góc nhọn” hay ”chữ hình nêm” [cunéiforme]. Đây là thứ chữ cổ ở lưu vực Lưỡng Hà.

Như vậy, người Ai Cập và người Lưỡng Hà đã xây dựng nền văn minh của mình trên những điều kiện thuận lợi của tư nhiên, đất đai màu mỡ, có những con sông chuyên bồi đắp phù sa và xây dựng nên những nền văn minh rực rõ trong thời cổ đại.

Câu 1

Dựa vào hai đoạn tư liệu [tr.30], hãy chỉ ra những điểm nổi bật về điều kiện tự nhiên của Ai Cập và Lưỡng Hà 

Hướng dẫn giải:

Kết nối với kiến thức môn Địa lí và nghiên cứu nội dung kiến thức đoạn tư liệu chỉ ra điểm nổi bật về điều kiện tự nhiên của Ai Cập và Lưỡng Hà

Lời giải chi tiết:

Ai Cập nằm ở vùng Đông Bắc châu Phi, nơi có dòng sông Nin chảy qua. Lưỡng Hà là tên gọi vùng đất giữa hai con sông Ơ-phrát và Ti-gơ-rơ ở khu vực Tây Nam Á, cung cấp nguồn nước dồi dào, cùng với phù sa màu mỡ tạo nên những cánh đồng rộng lớn do phù sa các sống bồi đắp. Các dòng sông được khai thác trở thành những tuyến đường giao thông nối liền giữa các vùng để thúc đẩy thương mại.

Câu 2

Hình 4 cho em biết điều gì về sản xuất nông nghiệp của người Ai Cập cổ đại?

Hướng dẫn giải:

Quan sát hình 4, rút ra nhận xét về đặc điểm canh tác nông nghiệp của người Ai Cập cổ đại.

Lời giải chi tiết:

Khoảng 6000 năm trước Ai Cập đã biết làm nông nghiệp. Họ đã phát minh ra cái cày, biết sử dụng sức kéo của động vật để cày ruộng. Người Ai Cập đã trồng rất nhiều loại cây, bao gồm ngũ cốc, rau củ và hoa quả.

Câu 3

Cư dân Ai Cập và Lưỡng Hà đã khai thác thế mạnh của điều kiện tự nhiên để phát triển những ngành kinh tế nào?

Hướng dẫn giải:

Dựa vào thông tin kiến thức ở mục 1 về điều kiện tự nhiên của Ai Cập và Lưỡng Hà để trả lời.

Lời giải chi tiết:

Cư dân Ai Cập và Lưỡng Hà đã khai thác thế mạnh của điều kiện tự nhiên để phát triển các ngành kinh tế sau:

– Trên những cánh đồng phù sa màu mỡ do các con sông bồi đắp, người Ai Cập và người Lưỡng Hà đã biết làm nông nghiệp. Họ đã phát minh ra cái cày, biết sử dụng sức kéo của động vật để cày ruộng. Để trị thủy các dòng sông và dẫn nước vào ruộng, cư dân Ai Cập, Lưỡng Hà đã biết đắp đê đào hố và làm hệ thống kênh mương tưới tiêu.

– Các dòng sông được khai thác trở thành những tuyến đường giao thương chính, nối liền giữa các vùng, thúc đẩy thương mại ở Ai Cập và Lưỡng Hà phát triển.

Nhờ biết khai thác những thuận lợi của điều kiện tự nhiên, cư dân Ai Cập, Lưỡng Hà đã sớm tạo dựng được nền văn minh của mình.

Dựa vào thông tin trên và khai thác trục thời gian [tr.29], hãy nêu quá trình thành lập nhà nước Ai Cập và Lưỡng Hà.

Hướng dẫn giải:

Quan sát lược đồ, kết hợp kiến thức bản thân, cách tính thời gian, phân tích các mốc thời gian có trên lược đồ.

Lời giải chi tiết:

– Ai Cập: Khoảng 3200 TCN, ông vua huyền thoại có tên là Mê-nét đã thống nhất các công xã còn được gọi là Nôm, thành lập nhà nước Ai Cập. Từ đó, Ai Cập đã trải qua các giai đoạn:

+ Thế kỉ XXXII TCN- XXVII TCN: Tảo vương quốc.

+ Thế kỉ XXVII TCN- XXI TCN: Cổ vương quốc

+ Thế kỉ XXI TCN- XVIII TCN: Trung vương quốc

+ Thế kỉ XVI TCN- XI TCN: Tân vương quốc

+ Thế kỉ XI TCN – I TCn: Hậu kì vương quốc

+ Giữa thế kỉ I TCN, bị La Mã xâm lược.

– Lưỡng Hà: Khoảng thiên niên kỉ IV TCN, người Xu-me đến định cư và thành lập các nhà nước thành bang tại vùng hạ lưu hai dòng sông. Sau đó, người Ác-cát, Át-xi-ri, Ba-bi-lon,… đã thành lập vương triều của mình, thay nhau làm chủ vùng đất này cho đến khi bị Ba Tư xâm lược vào thế kỉ III TCN.

Nêu những thành tựu văn hóa chủ yếu của người Ai Cập và Lưỡng Hà.

Hướng dẫn giải:

Dựa vào nội dung thông tin kiến thức ở mục 3, phân tích xác định thành tựu văn hóa chủ yếu của người Ai Cập và Lưỡng Hà.

Lời giải chi tiết:

Người Ai Cập và Lưỡng Hà có đại có nhiều phát minh quan trọng còn có giá trị đến ngày nay như cách làm thuỷ lợi, phát minh ra cái cày, bánh xe, chữ viết,..

– Những thành tựu văn hóa chủ yếu của Ai Cập:

+ Phát minh ra giấy: Người Ai Cập đã dùng thân cây Pa pi-rut để tạo giấy. Từ”paper” [giấy viết trong tiếng Anh] có gốc từ “Papyrus”. Người Lưỡng Hà dùng những vật nhọn có hình tam giác làm “bút” rồi viết lên tấm đất sét ướt tạo thành chữ giống hình cái nêm nên gọi là chữ hình nêm.

+ Chữ viết: Người Ai Cập dùng hình vẽ thực để biểu đạt ý niệm gọi là chữ tượng hình.

+ Toán học: Người Ai Cập đã biết làm các phép tính theo hệ đếm thập phân.

+ Phát minh ra lịch: Họ cũng biết làm lịch, một năm có 12 tháng, một tháng có 29 hoặc 30 ngày.

+ Kỹ thuật ướp xác của người Ai Cập cũng còn nhiều điều bí ẩn mà ngày nay các nhà Khoa học đang tìm lời giải đáp.

+ Kiến trúc: Kim tự tháp và tượng Nhân sư

– Những thành tựu văn hóa chủ yếu của Lưỡng Hà:

+ Chữ viết: Người Lưỡng Hà dùng chữ hình nêm. Đó là loại chữ cổ nhất thế giới

+ Toán học: Người Lưỡng Hà thì theo hệ đếm 60,  từ đó, người Lưỡng Hà phân chia 1 giờ thành 60 phút và 1 phút gồm 60 giây, tính được diện tích các hình

+Kiến trúc: Vườn treo Ba-bi-lon.

Sau bài học này, các em có thể đạt được những yêu cầu sau:

+ Nêu được tác động của điều kiện tự nhiên [sông ngòi, đất đai] đối với sự hình thành nền văn minh Ai Cập và Lưỡng Hà. + Trình bày được quá trình thành lập nhà nước của người Ai Cập và Lưỡng Hà.

+ Kể được tên và nêu được những thành tựu văn hóa chủ yếu của Ai Cập, Lưỡng Hà.

Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua bài kiểm tra Trắc nghiệm Lịch sử và Địa lí 6 Kết nối tri thức Chương 3 Bài 7 cực hay có đáp án và lời giải chi tiết. 

  • Câu 1:

    Đâu cụ thể được cho chính là kì quan duy nhất của thế giới cổ đại còn tồn tại đến ngày nay?

    • A.
      Tượng thần Zeus.
    • B.
      Đền Artemis.
    • C.
      Kim tự tháp Giza.
    • D.
      Hải đăng Alexandria
  • Câu 2:

    Đọc đoạn tư liệu sau về nội dung trong luật Hammurabi [Lưỡng Hà]:

    “Trẫm, một vị vua quang minh và ngoan đạo, phát huy chính nghĩa ở đời, diệt trừ kẻ gian ác, không tuân theo pháp luật, làm cho kẻ mạnh không hà hiếp kẻ yếu, làm cho Trẫm giống như thần Samat, soi đến dân đen, tỏa ánh sáng khắp mặt đất” 

    Hãy cho biết đoạn tư liệu trên cụ thể được cho là đang nói lên điều gì?

    • A.
      Nhà nước hình thành để cai quản xã hội theo luật pháp.
    • B.
      Nhà nước hình thành trên cơ sở nhu cầu trị thủy, làm thủy lợi.
    • C.
      Nhà nước do vua đứng đầu và có toàn quyền.
    • D.
      Nhà vua cai trị đất nước theo luật pháp tiến bộ.
  • Câu 3:

    Vì sao trong các bộ luật nhà nước cổ đại phương Đông cụ thể được cho là có nhiều điều khoản liên quan đến công tác thủy lợi và quy định hình phạt rất nặng đối với những ai vi phạm đến các điều khoản này?

    • A.
      Người phương Đông cổ đại rất coi trọng công tác thủy lợi
    • B.
      Để đảm bảo tưới tiêu cho ruộng đồng
    • C.
      Ở đây nghề nông là gốc
    • D.
      Hình thành bên lưu vực các dòng sông lớn, công tác trị thủy và thủy lợi là điều kiện tiên quyết để duy trì và phát triển quốc gia.

Câu 4-10: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức về bài học này nhé!

Các em có thể xem thêm phần hướng dẫn Giải bài tập Lịch sử và Địa lí 6 Kết nối tri thức Chương 3 Bài 7 để giúp các em nắm vững bài học và các phương pháp giải bài tập.

Giải bài 1 phần Luyện tập và vận dụng trang 33 SGK Lịch sử và Địa lí 6 Kết nối tri thức

Giải bài 2 phần Luyện tập và vận dụng trang 33 SGK Lịch sử và Địa lí 6 Kết nối tri thức

Giải bài 3 phần Luyện tập và vận dụng trang 33 SGK Lịch sử và Địa lí 6 Kết nối tri thức

Giải bài 1.1 trang 22 Sách bài tập Lịch sử 6 Kết nối tri thức – KNTT

Giải bài 1.2 trang 22 Sách bài tập Lịch sử 6 Kết nối tri thức – KNTT

Giải bài 1.3 trang 22 Sách bài tập Lịch sử 6 Kết nối tri thức – KNTT

Giải bài 1.4 trang 22 Sách bài tập Lịch sử 6 Kết nối tri thức – KNTT

Giải bài 1.5 trang 22 Sách bài tập Lịch sử 6 Kết nối tri thức – KNTT

Giải bài 1.6 trang 22 Sách bài tập Lịch sử 6 Kết nối tri thức – KNTT

Giải bài 1.7 trang 23 Sách bài tập Lịch sử 6 Kết nối tri thức – KNTT

Giải bài 2.1 trang 23 Sách bài tập Lịch sử 6 Kết nối tri thức – KNTT

Giải bài 2.2 trang 23 Sách bài tập Lịch sử 6 Kết nối tri thức – KNTT

Giải bài 3 trang 23 Sách bài tập Lịch sử 6 Kết nối tri thức – KNTT

Giải bài 1 trang 24 Sách bài tập Lịch sử 6 Kết nối tri thức – KNTT

Giải bài 2 trang 24 Sách bài tập Lịch sử 6 Kết nối tri thức – KNTT

Giải bài 3 trang 24 Sách bài tập Lịch sử 6 Kết nối tri thức – KNTT

Giải bài 4 trang 24 Sách bài tập Lịch sử 6 Kết nối tri thức – KNTT

Giải bài 5 trang 24 Sách bài tập Lịch sử 6 Kết nối tri thức – KNTT

Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng Lịch sử và Địa Lí LuatTreEm sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!

Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!

Đăng bởi: Blog LuatTreEm

Chuyên mục: Giáo dục, Lớp 6

Video liên quan

Chủ Đề