được lượng mưa rải đều trong năm nên chế độ nước của sông Mê Kông điều hoà
hơn sông Hồng [sông Hồng và sông Mê Kông đều nhận nguồn tiếp nước là nước
mưa]
+ Địa thế: Sông Hồng dốc hơn sông Mê Kông [lòng sông Hồng chảy thẳng,
sông Mê Kông chảy uốn khúc quanh co] nên nước ở sông Hồng lên nhanh, rút
nhanh hơn sông Mê Kông.
+ Thảm thực vật: Thảm thực vật ở lưu vực sông Hồng bị tàn phá nhiều,
trong khi đó ở lưu vực sông Mê Kông thảm thực vật còn khá lớn [phần trung lưu
chảy qua nước Lào diện tích rừng còn nhiều], vì vậy khi nước mưa rơi xuống trong
thời gian ngắn được đổ dồn xuống lòng sông Hồng, còn ở lưu vực sông Mê Kông
nước mưa xuống tới mặt đất, một phần bị lớp thảm thực vật giữ lại, một phần theo
các rễ cây thấm xuống đất nên dòng sông Mê Kông điều hoà hơn sông Hồng.
+ Hồ, đầm: Sông Mê Kông có biển Hồ có tác dụng điều hoà chế độ nước sông.
+ Hình thái mạng lưới sông dạng lông chim, mạng lưới kênh rạch chằng
chịt; Sông Mê Kông có 9 cửa sông đổ nước ra biển còn sông Hồng có 3 cửa sông
đổ ra biển
Câu 3: Tại sao mực nước lũ ở các sông miền Trung nước ta thường lên rất
nhanh?
- Lượng mưa lớn tập trung trong thời gian ngắn
- Hình thái sông ngòi nhỏ, ngắn, dốc
- Sông trong nội địa, diện tích lưu vực nhỏ
- Rừng đầu nguồn nhiều nơi bị tàn phá
- Yếu tố khác: nhiều hồ thủy điện xả lũ cùng lúc, bão, áp thấp
Câu 4: Vì sao mật độ sông ngòi của Đồng bằng sông Cửu Long nước ta lớn?
- Khí hậu: lượng mưa lớn trung bình > 1500 mm
- Địa hình đồng bằng sông chảy quanh co uốn lượn
- Tác động của con người như xây dựng hệ thống mương máng, kênh đào
chằng chịt...
Câu 5: Tại sao trên thực tế, mùa lũ của sông ngòi nước ta không hoàn toàn
trùng khớp với mùa mưa?
- Chế độ nước của sông ngòi nước ta chịu tác động tổng hợp của nhiều nhân
tố [kể tên].
- Ngoài mưa, còn có các nhân tố khác tham gia và làm biến đổi dòng chảy tự
nhiên như độ che phủ rừng, hệ số thấm của đất đá, hình dạng mạng lưới sông và
nhất là hồ chứa nước nhân tạo. Các hồ này đã điều tiết nước sông ngòi theo nhu
10
10
cầu sử dụng của con người. Ví dụ: ở lưu vực còn nhiều rừng, hệ số thấm của đất đá
đá cao, nhiều hang động ngầm thì mùa lũ diễn ra chậm hơn mùa mưa.
Câu 6: Tại sao chế độ nước của các con sông trên lãnh thổ nước ta không
giống nhau?
- Chế độ nước sông chịu tác động của nhiều nhân tố khác nhau. Mỗi nhân tố
tác động ở các nơi khác nhau thì khác nhau
+ Địa hình [diễn giải]
+ Thực vật [diễn giải]
+ Hồ đầm [diễn giải]
+ Con người [diễn giải]
+ Các nhân tố khác: diện tích lưu vực, hình dạng lưới sông [diễn giải]
- Mối quan hệ của các nhân tố tác động đến chế độ nước sông khác nhau ở
mỗi nơi. Ví dụ: ở miền núi nếu lớp phủ thực vật bị phá trụi thì nước mưa tập trung
về sông nhanh hơn, nước sông đột ngột dâng lên cao hơn; nơi có lớp phủ thực vật
tốt thì lượng nước ngầm phong phú hơn, chế độ nước sông điều hòa hơn, ..
3. Dạng câu hỏi gắn với bối cảnh, tình huống thực tiễn.
Các bài tập vận dụng và giải quyết vấn đề gắn với bối cảnh và tình huống
thực tiễn là những bài tập mở, tạo cơ hội cho nhiều cách tiếp cận, nhiều con đường
giải quyết khác nhau
Bên cạnh việc thông hiểu các kiến thức địa lí nhuần nhuyễn, các em cần
tổng hợp cả kiến thức của nhiều môn học khác và các kiến thức thực tế cuộc sống
để trả lời.
Câu 1: Tại sao thời gian gần đây tổng lượng phù sa của sông ngòi nước ta giảm
đi so với những năm 80, 90 của thế kỉ trước? [hiện nay khoảng 200 triệu tấn/năm
so với trước khoảng 300 triệu tấn/năm].
- Phù sa của sông ngòi do quá trình rửa trôi, xói mòn đất ở vùng trung du và
miền núi sau đó tích tụ lại ở những vùng trũng thấp [ven sông, vùng đồng bằng
ven biển]
- Trước kia phù sa nhiều do hậu quả của việc phá rừng bừa bãi nên thúc đẩy
quá trình rửa trôi, xói mòn đất ở trung du và miền núi. Sau đó, nước ta đã tích cực
trồng rừng, bảo vệ rừng đầu nguồn, nên quá trình phá hủy đất ở miền núi bị
giảm dần nên lượng phù sa cũng giảm đi.
- Việc xây dựng các hồ chức nước ở thượng nguồn làm lắng đọng phù sa ...
Câu 2: Ở lưu vực của sông nước ta, rừng phòng hộ thường được trồng ở đâu?
Vì sao?
Thực vật ở lưu vực sông cũng góp phần điều hòa chế độ nước của sông. Khi
nước mưa rơi xuống, một phần lượng nước khá lớn được giữ lại ở tán cây, phần
11
11
còn lại khi xuống tới bề mặt đất một phần được lớp thảm mục giữ lại, một phần len
lỏi qua các rễ cây thấm dần xuống đất tạo nên các mạch nước ngầm, điều hòa dòng
chảy cho sông ngòi, giảm lũ lụt.
Rừng phòng hộ thường được trồng ở đầu nguồn các con sông để ngăn bớt
nước dồn xuống sông khi có mưa lớn, tăng nguồn nước ngầm để cung cấp nước
cho sông vào mùa khô
Câu 3: Vì sao "sống chung với lũ" là cách ứng xử tốt nhất đối với tự nhiên ở
đồng bằng sông Cửu Long ?
Lũ ở đồng bằng sông Cửu Long chủ yếu do hệ thống sông Cửu Long mang
lại trong mùa mưa.
- Sông Cửu Long dài, diện tích lưu vực lớn, dạng lông chim nên tập trung
nước, tổng lượng nước lớn, có hồ Tônlêxap điều tiết nước, nên lũ tương đối điều
hòa và kéo dài trong nhiều tháng.
- Từ lâu đời, người dân đã thích ứng với mùa lũ. Mùa lũ mang lại nhiều lợi
ích như: tôm, cá, phù sa ngọt, nước ngọt rửa phèn, mặn trong đất,.... Đã từ lâu, các
tập quán sản xuất, ngành nghề, giống cây trồng và nếp sống của người dân được
định hình.
- Do địa thế thấp, địa hình bằng phẳng, nền vật liệu vụn bở, lượng nước tập
trung quá lớn trong mùa lũ và tác động của thủy triều, nên ở đồng bằng sông Cửu
Long khó có thể đắp đê dọc theo các hệ thống sông, chỉ có thể đắp đê bao theo
từng vùng.
Câu 4: Tại sao trong những năm gần đây hiện tượng ngập lụt ở đồng bằng sông
Hồng hầu như không còn?
Lưu ý: Học sinh cần phân tích được các nhân tố làm lũ sông Hồng lên
nhanh, rút chậm. Xem xét sự thay đổi của các nhân tố ấy theo thời gian nhất là các
nhân tố góp phần làm chế độ nước điều hòa hơn [hồ, lớp phủ thực vật ...] và hệ
thống các công trình ngăn lũ.
- Những năm gần đây ngập lụt ở đồng bằng sông Hồng hạn chế và hầu như
không có là do các trình thủy điện được xây dựng trên hệ thống sông Hồng nhất là
Sông Đà
- Hệ thống tưới tiêu thuỷ lợi xây dựng hợp lí
- Đê điều bao bọc song song các dòng sông, ....
Câu 5: Việc xây dựng các đập thủy điện trên sông có tác động như thế nào đến
kinh tế xã hội và môi trường tự nhiên nước ta?
- Tích cực: tạo năng lượng điện với giá rẻ phục vụ sản xuất và sinh hoạt, các
hồ chứa sử dụng được tổng hợp tài nguyên nước [ngăn lũ, tưới ruộng, nuôi thủy
sản, du lịch], giải quyết được một phần việc làm cho người lao động
12
12
- Tiêu cực: giải quyết nhiều vấn đề phức tạp như việc tái định cư dân chúng
sống trong vùng hồ chứa, các đập thủy điện gây phá vỡ sự cân bằng của hệ sinh
thái xung quanh, ảnh hưởng đến môi trường của dòng sông bên dưới, ...
Việc xây đập tại vị trí địa lý không hợp lý hoặc không đảm bảo chất lượng
có thể gây ra những thảm hoạ như vỡ đập.
4. Dạng bài tập thực hành vẽ biểu đồ thể hiện chế độ nước của sông ngòi
a] Vẽ biểu đồ thích hợp nhất thể hiện sự biến thiên lưu lượng nước trung bình
của sông ngòi.
Chọn dạng biểu đồ thích hợp nhất là biểu đồ đường. Căn cứ vào câu hỏi thể
hiện sự biến thiên lưu lượng nước trung bình của sông và chức năng chính của
biểu đồ đường là thể hiện tiến trình vận động của đối tượng địa lí theo thời gian
Khi vẽ biểu đồ đường cần lưu ý: biểu đồ phải được vẽ chính xác, đảm bảo
tính thẩm mĩ, phải có tên và chú giải cho biểu đồ.
Trục hoành: thể hiện thời gian từ tháng 1 đến 12, lưu ý đảm bảo khoảng
cách thời gian trên trục hoành chia chính xác. Tháng 1 thường vẽ trên trục tung.
Trục tung thể hiện lưu lượng nước [m 3/s]. Tùy theo số liệu cao nhất và thấp
nhất để chia thang cho phù hợp.
Ví dụ: Hãy vẽ biểu đồ thích hợp nhất thể hiện sự biến thiên lưu lượng nước trung
bình của sông Thu Bồn và sông Đồng Nai.
Lưu lượng nước trung bình trên sông Thu Bồn và sông Đồng Nai [m3/s]
Tháng
Sông
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Thu Bồn
202
115
75,1
58,2
91,4
120
88,6
69,6
151
519
954
448
Đồng Nai
103
66,2
48,4
59,8
127
417
751
1345
1317
1279
594
239
Biểu đồ thể hiện sự biến thiên lưu lượng nước trung bình của sông Thu Bồn
và sông Đồng Nai.
b]Vẽ và nhận xét biểu đồ thể hiện chế độ mưa và chế độ dòng chảy
Ví dụ: Cho bảng số liệu:
Lượng mưa và lưu lượng theo các tháng trong năm của lưu vực sông Hồng [trạm
Sơn Tây]
Tháng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Lượng
mưa
19,5
25,6
34,5
104,2
222
262,8
315,7
335,2
271,9
170,1
59,9
17,8
13
13
[mm]
Lưu
lượng
[m3/s]
1318
1100
914
1071
1893
4692
7986
9246
6690
4122
2813
1746
- Vẽ biểu đồ thể hiện chế độ mưa và chế độ dòng chảy trên lưu vực sông Hồng
- Tính thời gian và độ dài [số tháng] của mùa mưa và mùa lũ tại lưu vực sông
Hồng theo chỉ tiêu vượt giá trị trung bình
- Nhận xét về mối quan hệ giữa mùa mưa và mùa lũ trên lưu vực sông Hồng
Hướng dẫn:
+ Vẽ 2 trục tung song song cách nhau 12 ô
Trục tung bên trái biểu thị lượng mưa [mm], chia thang giá trị lớn hơn số liệu đã
cho
Trục tung bên phải biểu thị lưu lượng [m3/s], chia lớn hơn số liệu đã cho
+ Trục hoành chia làm 12 tháng, mỗi tháng tương ứng 1 ô
+ Lượng mưa vẽ trước bằng biểu đồ cột
+ Lưu lượng vẽ bằng biểu đồ đường: gióng số liệu tương ứng ở trục bên phải của
từng tháng, chấm vào điểm giữa của các tháng, sau đó dùng thước lần lượt nối các
điểm lại được đường thể hiện lưu lượng.
- Tính thời gian mùa mưa và mùa lũ:
+ Mùa mưa lưu vực sông Hồng từ tháng 5-10
+ Mùa lũ từ tháng 6-10
- Mối quan hệ giữa mùa mưa và mùa lũ: mùa mưa trùng với mùa lũ, lũ lớn nhất
vào tháng 8 và là tháng có lượng mưa lớn nhất.
14
14