Trong phương pháp nuôi cấy mô tế bào thường sử dụng chất kích thích nào để tạo rễ

I.Nuôi cấy mô tế bào là gì?

- Đó là tổng hợp các kỹ thuật được sử dụng để nuôi cấy và duy trì mô tế bào trong điều kiệnvô trùng. Biện pháp này sẽ được áp dụng trên các môi trường giàu dinh dưỡng và với những thành phần đã được xác định từ trước.

- Nuôi cấy mô tế bào bao gồm nuôi cấy mô tế bào động vật và nuôi cấy mô tế bào thực vật.

Nuôi cấy mô tế bào thực vật

-Là thuật ngữ để nói về việc nuôi cấy tất cả các phần của thực vật (tế bào đơn, mô sẹo, cơ quan sinh trưởng…). Đây là phương pháp nghiên cứu tất cả các vấn đề liên quan đến thực vật như sinh lý học, sinh hóa học, di truyền học và cấu trúc thực vật.

-Chúng ta sẽ tách rời tế bào thực vật và chuyển nó vào trong một môi trường dinh dưỡng thích hợp giống như trong cơ thể sống, giúp tế bào phân chia, biệt hóa thành mô, cơ quan và phát triển thành cây hoàn chỉnh.

II. Quy trình công nghệ nhân giống bằng nuôi cấy mô tế bào

Hình 4.Quy trình công nghệ nhân giống bằng nuôi cấy mô tế bào

Bước 1: Chọn vật liệu nuôi cấy

-Chọn mẫu tốt, không bị nhiễm bệnh

-Cách làm:

+ Chọn cây mẹ khỏe, sạch bệnh

+ Chọn mô phân sinh đỉnh chồi, đỉnh rễ, bộ phận non

Bước 2: Khử trùng

-Mẫu và dụng cụ được tẩy rửa, khử trùng

-Cắt đỉnh sinh trưởng thành phần tử nhỏ, tẩy rửa, khử trùng ở buồng vô trùng

Bước 3: Tạo chồi

-Môi trường dinh dưỡng:

+ Nguyên tố đa lượng: N, S, Ca, K, P

+ Nguyên tố vi lượng: Fe, B, Mo, I, Cu

+ Đường: Glucozơ, Saccarozơ

+ Chất điều hòa sinh trưởng: Auxin, Cytokinin

-Để phát triển thân cành cho chồi trong môi trường dinh dưỡng có bổ sung Cytokinin hoạt hóa tạo chồi

Bước 4: Tạo rễ

Khi chồi đạt tiêu chuẩn về chiều cao, số lá thì chuyển sang môi trường tạo rễ, bổ sung chất kích thích auxin, IBA…

Bước 5: Cấy cây vào môi trường thích ứng

Chuyển cây sang môi trường thích ứng gần giống với môi trường tự nhiên về: nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng…

Bước 6: Trồng cây trong vườn ươm

Khi cây đủ chiều cao, thân lá thì chuyển cây ra vườn ươm

III. Cơ sở tế bào học của nuôi cấy mô

1. Tính toàn năng của tế bào

-Tế bào chứa hệ gen qui định loài đó, mang toàn bộ lượng thông tin của loài

-Tế bào có thể sinh sản vô tính khi nuôi cấy trong môi trường thích hợp để tạo thành cây hoàn chỉnh

Hình 2.Sơ đồ thể hiện tính toàn năng tế bào thực vật

2. Khả năng phân hóa và phản phân hóa

Hình 3. Sơ đồ quátrình phân hóa và phản phân hóa tế bào

-Phân hóa tế bào:là quá trình từ tế bào phôi sinh biến đổi thành tế bào chuyên hóa đảm bảo các chức năng khác nhau

-Phản phân hóa tế bào:Là quá trình chuyển tế bào chuyên hóa về tế bàophôi sinh trong điều kiện thích hợp và tiếp tục phân chia mạnh mẽ

IV. Ưu điểm của phương pháp nuôi cấy mô

So với những phương pháp truyền thống, phương pháp nuôi cấy mô có rất nhiều ưu điểm. Đó là:

-Giúp tạo ra chính xác số cây nhân bản. Qua đó giúp tạo ra loài mới có tính trạng như mong muốn ban đầu.

-Tạo ra các cây trong điều kiện dinh dưỡng đầy đủ, giúp các cây trưởng thành một cách nhanh chóng hơn và phòng tránh được sâu bệnh.

-Giúp tạo ra các loài cây mà không cần hạt hay quá trình thụ phấn thông thường.

-Giúp tái sinh các cây hoàn chỉnh từ những tế bào thực vật đã được biến đổi gen, tạo ra các loài mới tốt hơn.

-Làm sạch các cây bị nhiễm virus, giúp tăng năng suất và làm nguồn nguyên liệu.

V. Ứng dụng của phương pháp nuôi cấy mô tế bào

Chính nhờ những ưu điểm tuyệt vời, nuôi cấy mô tế bào đang được áp dụng ngày càng rộng rãi trong cả nghiên cứu và sản xuất. Phương pháp nuôi cấy phấn và chồi được áp dụng để tạo ra các loài cây cảnh với số lượng lớn.

Bên cạnh đó, dựa trên cơ sở tế bào học của nuôi cấy mô, các nhà khoa học có thể bảo tồn được giống cây quý hiếm hoặc đang bị đe dọa. Đồng thời, các nhà khoa học còn có thể sàng lọc được những cây trồng có tính trạng tốt, tạo ra các dược phẩm sinh học hay cứu phôi của một số loài khó sinh trường.

Để hiểu rõ hơn phần kiến thức này, chúng ta hãy cùng tìm hiểu một số câu hỏi trắc nghiệm nhé.

VI.Ý nghĩa của nuôi cấy mô tế bào

Kiểm soát được dịch bệnh cây trồng (ta có thể loại bỏ hoàn toàn cá thể mang mầm bệnh).

Kiểm soát được chất lượng giống thông qua kiểm soát kiểu gen của cây bố mẹ làm mẫu nuôi cấy.

Nhân giống trong phòng thí nghiệm ít phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên bên ngoài.
Cây con được sản xuất hàng loạt, đồng nhất về mặt di truyền, có sự đồng đều về hình thái.

VII. Một số câu hỏi về nuôi cấy mô tế bào thực vật

Câu 1: Khi nói về nuôi cấy mô và tế bào thực vật phát biểu nào sau đây không đúng:

A. Phương pháp nuôi cấy mô giúp bảo tồn một số loài gen quý hiếm đang có nguy cơ tuyệt chủng.

B. Phương pháp nuôi cấy mô giúp tạo ra một số lượng lớn cây trưởng thành trong thời gian ngắn

C. Phương pháp nuôi cấy mô giúp tiết kiệm được diện tích khi nhân giống

D. Phương pháp nuôi cấy mô được sử dụng để tạo ra nguồn gen biến dị tổ hợp.

Đáp án: D.

Như đã tìm hiểu ở trên,cơ sở tế bào học của nuôi cấy môđược dựa trên sự nhân đôi và phân li đồng đều của các nhiễm sắc thể trong quá trình nguyên phân, do đó sẽ không tạo ra biến dị tổ hợp.

Câu 2: Thành tựu công nghệ tế bào là?

A. Tạo ra giống dâu tằm cho năng suất lá cao hơn

B. Tạo ra giống lúa có khả năng tổng hợp dưỡng chất tốt hơn

C. Tạo ra cừu Đôly

D. Tạo ra vi khuẩn E.coli – một chủng vi khuẩn có khả năng sản xuất insulin giúp điều trị bệnh tiểu đường.

Đáp án C. các thành tựu của công nghệ tế bào là gồm: tạo giống thực vật và tạo giống động vật thông qua việc cấy truyền phôi và nhân bản vô tính. Xét từng đáp án, ta thấy lí do như sau:

Phương án A: thành tựu của phương pháp gây đột biến thông qua tác nhân hóa học

Phương áo B và D: thành tựu của công nghệ gen.

Phương án C: thành tựu của công nghệ nuôi cấy mô (nhân bản vô tính).

Câu 3: Phát biểu nào sau đây đúng khi nói về công nghệ tế bào thực vật?

A. Bằng phương pháp nuôi cấy mô thực vật, các nhà khoa học tạo ra được các kiểu gen đồng nhất

B. Khi ta nuôi cấy hạt phấn hoặc noãn chưa thụ tinh, kết quả sẽ tạo ra một dòng đồng hợp tử về số gen

C. Khi dung hợp 2 tế bào trần của 2 loài thực vật, ta có thể tạo ra giống mới có kiểu gen đồng hợp của cả 2 loài.

D. Công nghệ tế bào thực vật giúp nhân giống các cây quý hiếm.

Dựa vào ứng dụng của công nghệ tế bào thực vật, ta có thể dễ dàng trả lời là đáp án D

Đến với bài viết ngày hôm nay, chúng tôi sẽ hướng dẫn cho các bạn quy trình công nghệ nhân giống bằng nuôi cấy mô tế bào cũng như những kỹ thuật để đạt được hiệu quả cao nhất nhé!

Thế nào là nuôi cấy mô tế bào thực vật?

Nuôi cấy mô tế bào thực vật là việc tổng hợp những kỹ thuật được dùng để duy trì và nuôi cấy những tế bào, mô hay những cơ quan thực vật trong điều kiện vô trùng trên môi trường nuôi cấy giàu chất dinh dưỡng với các thành phần đã được xác định.

Trong phương pháp nuôi cấy mô tế bào thường sử dụng chất kích thích nào để tạo rễ

Những kỹ thuật nuôi cấy mô thực vật khác nhau có thể cung cấp những lợi thế nhất định so với việc nhân giống theo cách truyền thống, bao gồm:  

1. Tạo ra chính xác số cây nhân bản giúp tạo ra nhiều loại hoa, quả đạt chất lượng cao hay có những tính trạng mong muốn khác.

2. Tạo ra những cây trưởng thành trong một thời gian ngắn. Tạo ra hàng loạt những loại cây mà không cần tới hạt hay quá trình thụ phấn để tạo ra hạt.

3. Tái sinh cây hoàn chỉnh từ những tế bào thực vật đã được biến đổi gen. Tạo ra những cây trong điều kiện vô trùng, để có thể dễ dàng vận chuyển mà hạn chế tối đa khả năng sinh sôi và phát tán bệnh, sâu bệnh hay những nhân tố tạo nên bệnh.

4. Có thể tạo ra những cây từ hạt mà nếu không có nuôi cấy mô thì thông thường sẽ có tỷ lệ nảy mầm thấp hay phát triển yếu, ví dụ: cây hoa lan hay cây nắp ấm.

5. Làm sạch những cây bị nhiễm virus nhất định hay những nhân tố lây nhiễm khác và nhân nhanh các loại cây này như là nguồn nguyên liệu sạch phục vụ cho đồng ruộng và nông nghiệp.

Nuôi cấy mô tế bào trong nhân giống cây trồng dựa trên thực tế là rất nhiều những tế bào thực vật có khả năng tái sinh thành cây hoàn chỉnh (còn được gọi là totipotency – đây là khả năng biệt hóa của tế bào đơn lẻ thành những tế bào chuyên biệt với số lượng không giới hạn).

Những tế bào đơn lẻ, tế bào thực vật không có thành tế bào (protoplast), những mảnh lá, rễ hoặc thân, thường có thể được dùng để tạo ra những tế bào mới trong môi trường nuôi cấy bổ sung những chất dinh dưỡng và hormone thực vật.

Kỹ thuật thực hiện nuôi cấy mô thực vật

Nuôi cấy mô tế bào hiện đại được tiến hành trong điều kiện vô trùng, không khí lọc qua HEPA, được thực hiện trong tủ cấy.

Những nguồn nguyên liệu: Thực vật sống được lấy từ môi trường thường bị lây nhiễm bởi nhiều vi sinh vật. Vì vậy, giai đoạn khử trùng bề mặt của nguyên liệu ban đầu (mẫu cấy) trong dung dịch hóa chất (thường dùng cồn và natri hay canxi hypochlorite) là vô cùng cần thiết.

Trong phương pháp nuôi cấy mô tế bào thường sử dụng chất kích thích nào để tạo rễ

Những mẫu cấy sau đó thường được để trên bề mặt của môi trường nuôi cấy đặc, nhưng đôi khi cũng được đặt chúng trực tiếp vào trong môi trường lỏng, đặc biệt là khi sử dụng dịch nuôi cấy tế bào ở quá trình nghỉ.

Môi trường nuôi cấy lỏng và đặc thường chứa những muối vô cơ và một chút chất dinh dưỡng hữu cơ, vitamin và những hormone thực vật. Môi trường đặc được pha từ môi trường lỏng bằng cách thực hiện thêm những chất tạo gel. 

Các thành phần của môi trường, đặc biệt là những hormone thực vật và nguồn Nitơ (những loại muối nitrat, ammonium hay amino acid) có ảnh hưởng rất lớn tới hình thái của những mô sinh trưởng từ nguồn mẫu ban đầu.

Ví dụ, sự tăng cường auxin sẽ kích thích cho sự phát triển của rễ, trong khi sự tăng cường của cytokinin kích thích sự sinh trưởng của chồi. Sự cân bằng của 2 loại auxin và cytokinin sẽ tạo nên mô sẹo (callus), tuy nhiên hình thái của sản phẩm sẽ phụ thuộc vào từng loài thực vật cũng như thành phần của môi trường.

Khi những mẫu nuôi cấy mô phát triển, những mảnh tế bào thường được cắt và chuyển sang một môi trường mới (subcultured) để có thể phát triển hoặc thay đổi về hình thái của mẫu.

Thao tác cũng như kinh nghiệm của người làm kỹ thuật nuôi cấy mô là rất quan trọng trong việc quyết định mẫu nào được lựa chọn để nuôi cấy và mẫu nào cần loại bỏ.

Những chồi nảy sinh từ một mẫu nuôi cấy, sau đó có thể được cắt ra, tạo rễ bằng auxin sau đó tạo cây con, khi lớn thành cây trưởng thành, có thể chuyển chúng vào trong chậu đất hoặc xa hơn, có thể phát triển trong điều kiện nhà kính giống như cây tự nhiên.

Ứng dụng của quy trình nuôi cấy mô

Trong phương pháp nuôi cấy mô tế bào thường sử dụng chất kích thích nào để tạo rễ

Phương pháp nuôi cấy mô được sử dụng rộng rãi trong việc nghiên cứu thực vật, lâm nghiệp, và trong lĩnh vự đồng ruộng. Các ứng dụng đó bao gồm:

  • Thương mại hóa sản xuất những giống thực vật sử dụng giống như cây cảnh, trang trí phong cảnh và nhiều lĩnh vực liên quan tới hoa, là thứ mà sử dụng để nuôi cấy mô phân sinh và chồi giúp tạo ra số lượng lớn những cá thể giống hệt nhau.
  • Bảo tồn những giống cây hiếm hay những loại cây đang bị đe dọa.
  • Các nhà nhân giống có thể ưu tiên sử dụng quy trình nuôi cấy mô tế bào thực vật để tiến hành sàng lọc những tế bào hơn là sàng lọc cây trồng để tìm ra các tính trạng tốt, ví dụ kháng/chống chịu thuốc trừ cỏ.
  • Phát triển trên quy mô lớn các tế bào thực vật trong môi trường lỏng trong các bioreactors để tạo ra những hợp chất có giá trị, giống với sinh tổng hợp các hợp chất thứ cấp có nguồn gốc từ thực vật và protein tái tổ hợp, được sử dụng tương tự như dược phẩm sinh học.
  • Lai xa những loài thực vật bằng dung hợp protoplast và tái sinh những phép lai mới.
  • Nghiên cứu nhanh cơ sở phân tử của những cơ chế sinh lý, sinh hóa và sinh sản ở thực vật, ví dụ như chọn lọc in vitro các cây chống chịu với những điều kiện bất lợi và những nghiên cứu quá trình ra hoa in vitro.
  • Lai-thụ phấn những loài xa nhau sau đó nuôi cấy mô tế bào hợp tử được tạo thành (thường dễ dàng bị chết nếu giai đoạn này được diễn ra trong tự nhiên) (cứu phôi).
  • Những thể đột biến nhân đôi nhiễm sắc thể và sự hình thành của những thể đa bội, ví dụ nhân đôi đơn bội, tứ bội và nhiều dạng khác của thể đa bội có được tạo ra bằng cách áp dụng những chất chống phân bào (antimitotic) như là colchicine hoặc oryzalin.
  • Những mô tế bào nuôi cấy sau khi biến nạp có thể dùng chúng để thử nghiệm ngắn hạn những cấu trúc di truyền (genetic constructs) hay tái sinh tạo các cây chuyển đổi gen.
  • Những kỹ thuật nhất định như nuôi cấy đỉnh phân sinh có thể được áp dụng để tạo nguồn nguyên liệu thực vật sạch từ nguồn bị lây nhiễm virus như đối với khoai tây và rất nhiều những loài có quả mềm.
  • Có thể tạo ra nhiều loài lai vô trùng giống hệt nhau.

Một số giống cây có thể áp dụng quy trình nuôi cấy mô tế bào

1. Giống chuối Dole

Giống với những dòng Cavendish của Việt Nam, giống chuối Philipines thuộc loại Genotype AAA. Vì vậy chúng có những đặc điểm hình thái giống như chuối tiêu của Việt Nam.

Đặc điểm nổi bật của trái chuối Philipines là có hình dáng thẳng, thon, những trái chuối có vẻ đồng dạng trên cùng một quầy. Số nải trên quầy nằm trong khoảng 8 tới 10. Số trái trên nải chuối dao động từ 20 tới 28 trái.

Nếu được người trồng chăm sóc tốt có thể cho năng suất tới 35 đén 40 kg/quầy. Trong thành phần của chuối Philipines có hàm lượng đường thấp nên ăn có mùi vị thanh chua, không được ngọt như những giống chuối tiêu tại Việt Nam.

Nhưng vì vỏ trái dày cùng với cuống trái to và cứng nên khi trồng theo qui mô thì giống chuối Philipine tỏ ra ưu thế hơn để đóng gói, bảo quản và vận chuyển đi xuất khẩu tại các thị trường xa.

Các ưu điểm khi áp dụng trồng chuối theo quy trình nuôi cấy mô tế bào thực vật:

– Chuối Cavendish spp: rất dễ dàng trong việc trồng, tốn ít công sức chăm sóc, mang lại hiệu quả kinh tế cũng khá cao so với nhiều loại cây trồng khác.

Trồng chuối chỉ trong vòng một năm là đã được thu hoạch và có thể tiến hành thu hoạch quanh năm. Thu nhập trung bình khoảng 200 triệu/năm/ha. Hơn thế nữa, tiềm năng xuất khẩu chuối sang các nước trên thị trường là rất lớn.

– Phương pháp hữu hiệu để tiêu diệt virus, nấm khuẩn khỏi những cây giống đã bị nhiễm bệnh. Cây giống sạch bệnh tạo ra bằng nuôi cấy mô thường tăng năng suất từ 15 cho tới 30% so với giống gốc.

– Lợi thế về khâu vận chuyển: Những cây con có kích thước nhỏ có thể vận chuyển đi xa 1 cách dễ dàng và thuận lợi, đồng thời cây con tạo ra trong điều kiện vô trùng được xác nhận là sạch bệnh. Vì vậy, bảo đảm an toàn, đáp ứng toàn bộ những qui định về vệ sinh thực vật quốc tế.

2. Giống chuối đỏ

Chuối đỏ còn được gọi với cái tên là chuối Dacca, loài chuối này có xuất xứ từ Australia. Chuối đỏ có quả nhỏ hơn so với chuối thường, có vỏ màu đỏ đậm, dày, thịt mềm và mang vị ngọt, có mùi thơm nhẹ.

Màu của vỏ chuối rất nổi bật, đó là màu đỏ đậm hoặc hơi tím. Thịt chuối có màu trắng kem cho tới màu hồng với hương vị chuối nhẹ nhàng quyện lẫn thêm vị của quả mâm xôi đầy khơi mời, hấp dẫn.

Bởi giống chuối đỏ vẫn chưa được phổ biến rộng rãi nên để mua được giống cây chuối đỏ trên thị trường khá đắt, giá của chúng rơi vào khoảng gần 100.000/gốc.

Để có thể mua được giống chuối này cũng không phải quá khó, bạn hãy đến những cửa hàng cây cảnh tự mua hạt về trồng hay để không mất nhiều thời gian và chờ đợi, thì nên mua bầu cây về trồng.

Vì vậy, việc áp dụng kỹ thuật nuôi cấy mô thực vật đã làm giảm giá thành cây giống đáng kể, đồng thời còn giúp cho cây con được sinh trưởng đồng đều, sức sinh trưởng mạnh hơn so với phương pháp nhân giống truyền thống.

3. Cây khoai nưa

Từ xa xưa cây khoai Nưa đã xuất hiện ở Việt Nam, tại những vùng núi phia Tây Bắc và tập trung chủ yếu ở Thừa thiên Huế ngoài ra khoai Nưa còn tập trung ở một số ít các tỉnh miên Tây Nam bộ.

Đây được xem như một loại thực phẩm trong thành phần có chứa nhiều glucoman có hàm lượng dinh dưỡng cao, Nưa còn có công dụng trị được những bệnh liên quan tới đường tiêu hóa hay u nhọt và cả ung bướu.

Không những vậy, Khoai Nưa còn mang lại cho người trồng một giá trị kinh tế cao cho những ngành sản xuất thạch rau câu và bột nưa. Tuy nhiên, sản lượng khoai Nưa để cung ứng cho thị trường vẫn chưa cao.

Ngoài chức năng chính là làm thực phẩm thì củ nưa còn có các công dụng tại nhiều lĩnh vực khác nhau như: y học, làm đẹp,… Lượng glucomannan có trong củ nưa được dùng làm thực phẩm chức năng có thể giúp điều chỉnh nồng độ đường, giảm tỷ lệ mỡ trong máu, làm giảm sự thèm ăn cho những người bị béo phì…

Chữa trị những bệnh sốt rét có bang, đau dạ dày, ăn không tiêu… Củ Nưa Konjac còn mang đến tác dụng làm đẹp da. Bởi có nhiều tác dụng như vậy, hiện tại nưa đã và đang dược trồng ở nhiều nơi trên thế giới trong đó có cả Việt nam, để đáp ứng đầy đủ cho nhu cầu của toàn xã hội.

4. Cây gáo vàng

Cây gáo vàng còn được mọi người gọi với cái tên là cây thiên ngân hay giống cây tỷ phú. Đặc điểm của loại cây này là cây thân gỗ thẳng có đường kính lớn hơn 100cm.

Cây gáo vàng có mặt tại nhiều nước trên thế giới như: Trung Quốc, Thái Lan, Ấn Độ…cây có khả năng phát triển rất nhanh, chỉ sau 5 đến 10 năm đã thành cây gỗ lớn vì có sức mọc nhanh tới kỳ lạ nên cây gáo vàng có triển vọng rất lớn nếu thâm canh cao thì chỉ sau khoảng thời gian là 5 đến 8 năm là đã có thể tiến hành thu hoạch được cây gỗ lớn có khả năng tái sinh cao.

Thực tế hiện nay, kỹ thuật rất phát triển, do đó rất nhiều loại cây giống đã được nghiên cứu nuôi cấy mô thành công như các loài hoa cúc, hoa lan, các loại củ như khoai tây,…

Như vậy là chúng ta đã tìm hiểu xong về phương pháp nuôi cấy mô rồi, chắc chắn các bạn cũng đã hiểu được nuôi cấy mô là gì cũng như những kỹ thuật mà Fao hướng dẫn.

Qua bài viết này, Fao hy vọng các bạn có thể tự tay thực hiện phương pháp này cho nhiều cây trồng của mình và đặc biệt thu được chất lượng cao nhất nhé. Chúc các bạn thành công!