Trong mạch khuếch đại tín hiệu điện trở dòng RE có công thức tính
Show
Sở dĩ người ta gọi là tầng emitơ chung là vì nếu xét về mặt xoay chiều thì tín hiệu đầu vào và đầu ra đều có chung một chất đất là cực E của tranzito. Trong sơ đồ này Cp1, Cp2 là các tụ nối tầng, nó ngăn cách điện áp một chiều tránh ảnh hưởng lẫn nhau, R1, R2, RC để xác định chế độ tĩnh của tầng khuếch đại. RE điện trở hồi tiếp âm dòng điện một chiều có tác dụng ổn định nhiệt, CE tụ thoát thành phần xoay chiều xuống đất ngăn hồi tiếp âm xoay chiều. Đặc điểm của tầng khuếch đại EC là tầng khuếch đại đảo pha, tín hiệu ra ngược pha với tín hiệu vào. Nguyên lý làm việc của tầng EC như sau: khi đưa điện áp xoay chiều tới đầu vào xuất hiện dòng xoay chiều cực B của tranzito và do đó xuất hiện dòng xoay chiều cực C ở mạch ra của tầng. Dòng này gây sụt áp xoay chiều trên điện trở RC. Điện áp đó qua tụ CP2đưa đến đầu ra của tầng tức là tới Rt. Có thể thực hiện bằng hai phương pháp cơ bản là phương pháp đồ thị đối với chế độ một chiều và phương pháp giải tích dùng sơ đồ tương đương đối với chế độ xoay chiều tín hiệu nhỏ. Phương pháp đồ thị dựa vào đặc tuyến vào và ra của tranzito có ưu điểm là dễ dàng tìm được mối quan hệ giữa các giá trị biên độ của thành phần xoay chiều (điện áp ra Ûm và dòng điện ra Îr) và là số liệu ban đầu để tính toán. Trên đặc tuyến hình (2-7a), vẽ đường tải một chiều (a-b). Sự phụ thuộc UCE0 = f(IC0) có thể tìm được từ phương trình cân bằng điện áp ở mạch ra của tầng: UCE0=EC-IC0.RC-IE0RE=EC-IC0RC- - REVì hệ số α gần đúng 1, nên có thể viết UCE0 = EC - IC0 (RC+RE) Dựa vào đặc tuyến vào IB= f (UBE) ta chọn dòng cực gốc tĩnh cần thiết IB0, chính là xác định được toạ độ điểm P là giao điểm của đường IB = IB0 với đường tải một chiều trên đặc tuyến ra ở hình 2-7b. Để xác định thành phần xoay chiều của điện áp ra và dòng ra cực C của tranzito phải dùng đường tải xoay chiều của tầng. Chú ý rằng điện trở xoay chiều trong mạch cực E của tranzito bằng không (vì có tụ CE mắc song song với điện trở RE) còn tải Rt được mắc vào mạch cực C, vì điện trở xoay chiều của tụ C2 rất nhỏ. Nếu coi điện trở xoay chiều của nguồn cung cấp EC bằng không, thì điện trở xoay chiều của tầng gồm hai điện trở RC và Rt mắc song song, nghĩa là Rt~ =Rt // RC. Từ đó thấy rõ điện trở tải một chiều của tầng Rt= = RC + RE lớn hơn điện trở tải xoay chiều Rt~. Khi có tín hiệu vào, điện áp và dòng điện là tổng của thành phần một chiều và xoay chiều, đường tải xoay chiều đi qua điểm tĩnh P. Độ dốc của đường tải xoay chiều lớn hơn độ dốc đường tải một chiều. Xây dựng đường tải xoay chiều theo tỷ số số gia của điện áp và dòng điệnΔUCE =ΔIC.(RC // Rt). Khi cung cấp điện áp vào tới đầu vào của tầng thì trong mạch cực gốc xuất hiện thành phần dòng xoay chiều ib∼ liên quan đến điện vào uv theo đặc tuyến vào của tranzito.Vì dòng IC=βIB nên trên mạch cực C cũng có thành phần dòng xoay chiều iC∼ và điện áp xoay chiều ura liên hệ với iC∼ bằng đường tải xoay chiều. Khi đó đường tải xoay chiều đặc trưng cho sự thay đổi giá trị tức thời dòng cực C iC và điện áp trên tranzito uc hay người ta nói đó là sự dịch chuyển điểm làm việc. Điểm làm việc dịch từ P đi lên ứng với 1/2 chu kỳ dương và dịch chuyển đi xuống ứng với 1/2chu kỳ âm của tín hiệu vào. Nếu chọn trị số tín hiệu vào thích hợp và chế độ tĩnh đúng thì tín hiệu ra của tầng khuếch đại không bị méo dạng. Việc chọn điểm làm việc tĩnh và tính toán sẽ được thực hiện theo một tầng khuếch đại cụ thể. Những tham số ban đầu để tính toán là biên độ điện áp ra Ûr và dòng điện tải Ît , công suất tải Pt và điện trở tải Rt. Giữa những tham số này có quan hệ chặt chẽ với nhau, nên về nguyên tắc chỉ cần biết hai trong những tham số đó là đủ để tính các tham số còn lại. Để tính toán theo phương pháp giải tích dùng sơ đồ tương đương đối với chế độ xoay chiều tín hiệu nhỏ. Các tham số của mạch EC tính gần đúng như sau: + Điện trở vào của tầng: RV=R1// R2 // rV ; rV= rB + (1+β).rE. + Hệ số khuếch đại dòng điện: Như vậy tầng EC có hệ số khuếch đại dòng tương đối lớn, và nếu như RC>> Rt thì nó gần bằng hệ số khuếch đại β của tranzito. + Hệ số khuếch đại điện áp: (dấu trừ thể hiện sự đảo pha)+ Hệ số khuếch đại công suất ; rất lớn khoảng từ (0,2 5).103 lần+ Điện trở ra của tầng. Rr=RC // rC (E); Vì rC(E) >> RC nên Rr = RC. Tầng EC có hệ số khuếch đại điện áp và dòng điện lớn nên thường được sử dụng nhiều. Điện trở RE trong sơ đồ đóng vai trò như RC trong mạch EC, nghĩa là tạo nên một điện áp biến đổi ở đầu ra trên nó. Tụ C có nhiệm vụ đưa tín hiệu ra tải Rt. Điện trở R1, R2 là bộ phân áp cấp điện một chiều cho cực B, xác định chế độ tĩnh của tầng. Để tăng điện trở vào thường người ta không mắc điện trở R2. Tính toán chế độ một chiều tương tự như tính toán tầng EC. Để khảo sát các tham số của tầng theo dòng xoay chiều, cần chuyển sang sơ đồ tương đương xoay chiều. Các tham số: + Điện trở vào của tầng: RV ≈ R1 // R2 // (1+β).(RE // Rt) Nếu chọn bộ phân áp đầu vào R1, R2 lớn thì điện trở vào sẽ lớn. Tuy nhiên khi đó không thể bỏ qua điện trở rC(E) mắc song song với mạch vào, nên điện trở vào phải tính: RV = R1 // R2 // [(1+β).(RE // Rt) ]//rE(E) Điện trở vào lớn là một trong những ưu điểm quan trọng của tầng C chung, dùng làm tầng phối hợp với nguồn tín hiệu có điện trở trong lớn. + Hệ số khuếch đại dòng điện:
) . . + Hệ số khuếch đại điện áp:
) . Khi RV >> Rn và gần đúng RV ≈ (1+β).(RE + Rt) thì Ku≈ 1. Như vậy tầng khuếch đại C chung để khuếch đại công suất tín hiệu trong khi giữ nguyên trị số điện áp của nó. Vì Ku = 1 nên hệ số khuếch đại Kp xấp xỉ bằng Ki về trị số. + Điện trở ra của tầng: // ( // Điện trở ra của tầng nhỏ cỡ (150). Nó được dùng để phối hợp mạch ra của tầng khuếch đại với tải có điện trở nhỏ, khi đó tầng C chung dùng làm tầng ra của bộ khuếch đại có vai trò như một tầng khuếch đại công suất đơn chế độ A không có biến áp ra. Các phần tử R1, R2, RE dùng để xác định chế độ tĩnh IE. Các phần tử còn lại cũng có chức năng giống sơ đồ mạch EC. + Điện trở vào: RV = RE //[rE + ( 1─ α)rB] Điện trở vào của tầng được xác định chủ yếu bằng điện trở rE vào khoảng (1050). Điện trở vào nhỏ là nhược điểm cơ bản của tầng BC vì tầng đó sẽ là tải lớn đối với nguồn tín hiêụ vào. + Hệ số khuếch đại dòng của tầng: + Hệ số khuếch đại điện áp: + Điện trở ra của tầng: Rr = RC // rC(E) ≈ RC . Cần chú ý rằng đặc tuyến tĩnh của tranzito mắc BC có độ tuyến tính lớn nên tranzito có thể dùng với điện áp cực C lớn hơn sơ đồ EC. Chính vì vậy tầng khuếch đại BC được dùng khi cần có điện áp ở đầu ra lớn.
Mạch khuếch đại là mạch được sử dụng trong hầu hết các thiết bị điện tử, như mạch khuếch đại âm tần trong Cassete, Âmply, Khuếch đại tín hiệu video trong Ti vi mầu v.v … Phân loại mạch khuếch đại
Các chế độ hoạt động của mạch khuyếch đại.Các chế độ hoạt động của mạch khuếch đại là phụ thuộc vào chế độ phân cực cho Transistor, tuỳ theo mục đích sử dụng mà mạch khuếch đại được phân cực để khuếch đại ở chế độ A, chế độ B , chế độ AB hoặc chế độ C a) Mạch khuếch đại ở chế độ A. Mạch khuyếch đại chế độ A khuyếch đại cả hai bán chu kỳ tín hiệu ngõ vào * Để Transistor hoạt động ở chế độ A, ta phải định thiên sao cho điện áp UCE ~ 60% ÷ 70% Vcc. b) Mach khuếch đại ở chế độ B. Mạch khuyếch đại ở chế độ B chỉ khuếch đại một bán chu kỳ của tín hiệu ngõ vào. * Mạch khuếch đại chế độ B thường được sử dụng trong các mạch khuếch đại công xuất đẩy kéo như công xuất âm tần, công xuất mành của Ti vi, trong các mạch công xuất đẩy kéo , người ta dùng hai đèn NPN và PNP mắc nối tiếp , mỗi đèn sẽ khuếch đại một bán chu kỳ của tín hiệu, hai đèn trong mạch khuếch đại đẩy kéo phải có các thông số kỹ thuật như nhau : * Mạch khuếch đại công xuất kết hợp cả hai chế độ A và B . Mạch khuếch đại công xuất Âmply có : Q1 khuếch đại ở chế độ A, Q2 và Q3 khuếch đại ở chế độ B, Q2 khuếch đại cho bán chu kỳ dương, Q3 khuếch đại cho bán chu kỳ âm. c) Mạch khuếch đại ở chế độ AB. d) Mạch khuếch đại ở chế độ C Ứng dụng mạch khuyếch đại chế độ C trong Các kiểu mắc của Transistor– Transistor mắc theo kiểu E chung.Mạch mắc theo kiểu E chung có cực E đấu trực tiếp xuống mass hoặc đấu qua tụ xuống mass để thoát thành phần xoay chiều, tín hiệu đưa vào cực B và lấy ra trên cực C, mạch có sơ đồ như sau : Mạch khuyếch đại điện áp mắc kiểu E chung , Rg : là điện trở ghánh , Rđt : Là điện trở Đặc điểm của mạch khuếch đại E chung.
– Transistor mắc theo kiểu C chung.Mạch mắc theo kiểu C chung có chân C đấu vào mass hoặc dương nguồn ( Lưu ý : về phương diện xoay chiều thì dương nguồn tương đương với mass ) , Tín hiệu được đưa vào cực B và lấy ra trên cực E , mạch có sơ đồ như sau : Mạch mắc kiểu C chung , tín hiệu đưa Đặc điểm của mạch khuếch đại C chung .
– Transistor mắc theo kiểu B chung.
Mạch khuếch đại kiểu B chung , khuếch Các kiểu ghép tầng– Ghép tầng qua tụ điện.* Sơ đồ mạch ghép tầng qua tụ điện Mạch khuyếch đại đầu từ – có hai tầng khuyếch
– Ghép tầng qua biến áp .* Sơ đồ mạch trung tần tiếng trong Radio sử dụng biến áp ghép tầng Tầng Trung tần tiếng của Radio sử dụng biến áp ghép tầng.
– Ghép tầng trực tiếp .* Kiểu ghép tầng trực tiếp thường được dùng trong các mạch khuếch đại công xuất âm tần. Mạch khuếch đại công xuất âm tần có đèn đảo pha Q1 Phương pháp kiểm tra một tầng khuếch đại– Trong các mạch khuếch đại ( chế độ A ) thì phân cực như thế nào là đúng. Mạch khuyếch đại được phân cực đúng.
– Mạch khuếch đại ( chế độ A ) bị phân cực sai. Mạch khuếch đại bị phân cực sai, điện áp UCE quá thấp . Mạch khuếch đại bị phân cực sai, điện áp UCE quá cao .
Phương pháp kiểm tra một tầng khuếch đại.
|