Trình bày phương pháp xác định tính trạng trội lặn

Cách xác định tính trạng trội hoặc lặn

Xét 2 cá thể đều thuần chủng, mang tính trạng tương phản do 1 gen điều khiển. Muốn xác định cá thể nào mang tính trạng trội hay lặn người ta tiến hành bằng cách nào?

Trong quá trình giải dạng bài tập sinh học về các quy luật di truyền, một số trường hợp đề bài không cho trước tính trạng nào trội, tính trạng nào lặn cho nên ta không thể tiến hành quy ước gen và giải ngay được mà việc đầu tiên cần làm là phải tìm ra tính trạng nào là tính trạng trội và tính trạng nào là tính trạng lặn, Sau đó mới tiến hành quy ước gen để xác định kiểu gen của các các thể liên quan trong phép lai.


Cho đến lúc này thì hầu hết các em học sinh 12 thì đã biết, cũng có thể được học bài bản cho phần này và có thể nhiều em làm bài tập quy luật di truyền nhiều nên rút ra kinh nghiệm cho riêng mình. Vì vậy bài mà được trình bày phương pháp xác định tính trạng trội và tính trạng lặn phù hợp với các em mới tiếp cận bài tập quy luật di truyền. Tuy nhiên những em đã biết cũng có thể tham khảo để nhớ lại một cách hệ thống hơn phần này. 


Các bạn xem qua 3 ví dụ về cách xác định tính trạng trội, tính trạng lặn đại diện cho 3 phương pháp điển hình, tùy theo bài tập cụ thể mà các bạn áp dụng cho phù hợp.

  • Lý thuyết về quy luật phân li

Ví dụ 1: Giao phấn giữa cây có lá dài, màu xanh nhạt với cây có lá ngắn, màu xanh đậm, F1 thu được đều có cây lá dài màu xanh đậm. Xác định kiểu gen của bố mẹ và F1? (Biết mỗi tính trạng do một gen qui định và hai cặp gen nằm trên 2 cặp NST thường khác nhau).


Đề bài cho thấy hai cây P (bố, mẹ) đã mang hai cặp tính trạng tương phản (lá dài, màu xanh nhạt với lá ngắn, màu xanh đậm), F1 đồng loạt có lá dài, màu xanh đậm. Suy ra:

  • Lá dài là trội so với lá ngắn.
  • Lá có màu xanh dậm là trội so với lá màu xanh nhạt.
Quy ước:
  • A - quy định lá dài là trội hoàn toàn so với a - qui định lá ngắn.
  • B - lá màu xanh đậm là trội hoàn toàn so với b - qui định lá màu xanh nhạt.
(Hai cặp gen này nằm trên 2 cặp NST thương khác nhau => Tuân theo qui luật phân li động lập của Menđe)


Xác định kiểu gen của P và F1:

Bố mẹ tương phản về 2 cặp tính trạng mà F1 đồng tính, suy ra bố mẹ thuần chủng, tức là P: AABB x aabb => F1: 100%AaBb 


Ví dụ 2: Cho cây F1 có kiểu hình quả đỏ, lá dài giao phấn lần lượt với 2 cây khác nhau và thu được 2 kết quả khác nhau như sau:

- F1 giao phấn với cây thứ nhất thu được thế hệ lai có 37,5% quả đỏ lá dài : 37,5% quả đỏ, lá ngắn : 12,5% quả vàng, lá dài : 12,5% quả vàng, lá ngắn.

- F1 giao phấn với cây thứ hai thu được thế hệ lai có 37,5% quả đỏ, lá dài : 37,5% quả vàng, lá dài : 12,5% quả vàng, lá ngắn : 12,5% quả đỏ, lá ngắn. Xác định tính trạng trội, tính trạng lặn cho mỗi cặp tính trạng? (Biết mỗi tính trạng do một gen quy định và hai cặp gen nằm trên hai cặp NST thường khác nhau).


- Xét cặp tính trạng về màu quả của hai phép lai:

+ Phép lai thứ nhất: (Quả đỏ : quả vàng)  = (3 : 1), suy ra tính trạng quả đỏ là trội hoàn toàn so với quả vàng

=> Ta có thể quy ước: A -  qui định quả đỏ là trội hoàn toàn so với a - qui định quả vàng.

=> F1 x Cây thứ nhất, mà con lai có tỉ lệ (3:1), nên kiểu gen của F1 và cây thứ nhất là Aa.

+ Phép lai thứ hai: (Quả đỏ : quả vàng) = (1 : 1), mà đã biết kiểu gen của cây F1 là Aa ở phép lai với cây thứ nhất.

=> F1(Aa) x cây thứ hai, mà kết quả con lai (1 :1) nên cây thứ hai có kiểu gen về tính trạng này phải là aa.

- Xét cặp tính trạng về kích thước của lá:

+ Phép lai thứ nhất: (Lá dài : lá ngắn) = (1 : 1), tỉ lệ này chưa thể xác định đước tính trạng nào là trội, tính trạng nào là lặn, cho nên cung chưa thể xác định được kiểu gen của hai cây trong phép lai. Nên ta tiếp tục xét phép lai thứ hai xem sao.

+ Phép lai thứ hai: (Lá dài : lá ngắn) = (3 : 1), suy ra tính trạng lá dài là trội hoàn toàn so với tính trạng lá ngắn.

=> Qui ước: B - qui định lá dài là trội hoàn toàn so với b - qui định lá ngắn.

=> F1 x cây thứ hai, mà con lai có tỉ lệ (3 : 1), nên kiểu gen của F1 và cây thứ hai là Bb.

Khi đã xác định được tính trạng lá dài là trội so với lá ngắn, và kiểu gen của F1 là Bb, suy ra kiểu gen của cây thứ nhât là bb.


Ví dụ 3: Giao phấn giữa hai cá thể với nhau, thu được ở thế hệ lai có tổng số 1024 cây, trong đó có 64 cây thân thấp, quả chua. Bết mỗi gen do một tính trạng qui định và các tính trạng còn lại có thể xuất hiện là thân cao, quả ngọt. Xác định kiểu gen của cặp bố mẹ (P) đã đem lai và số lượng cây ở mỗi loại kiểu hình còn lại ở F1?


Nhận xét:

Kiểu hình cây thân thấp, quả chua ở F1 chiếm tỉ lệ 64/1024 = 1/16. Suy ra F1 xuất hiện 16 tổ hợp giao tử => Bố và mẹ đều cho 4 loại giao tử (4 giao tử của bố x 4 giao tử của mẹ = 16 tổ hợp giao tử), tức là bố và mẹ đều dị hợp hai cặp gen (AaBb).

 => F1: 9/16A-B- : 3/16A-bb : 3/16aaB- : 1/16aabb.

Tỉ lệ 1/16 câu thân thấp, quả chua là aabb (mang hai tính trạng lặn).

Qui ước: A - Thân cao là trội hoàn toàn so với a - thân thấp; B - Quả ngọt là trội hoàn toàn so với b - quả chua.

Loài ong mật có bộ NST lưỡng bội 2n=32. Hợp tử của loài trải qua nguyên phân. Hãy cho biết có bao nhiêu NST, crômatit, tâm động có trong một tế bào qua mỗi kì của quá trình nguyên phân? Để giải bài tập sinh học trên trước hết các bạn cần nhớ một số vấn đề sau: NST nhân đôi ở kì trung gian (pha S) trở thành NST kép, tồn tài trong tế bào đến cuối kì giữa. Vào kì sau, NST kép bị chẻ dọc tại tâm động, tách thành 2 NST đơn, phân li đồng đều về 2 cực tế bào. Crômatit chi tồn tại ở NST kép, mỗi NST kép có 2 crômatit. Mỗi NST dù ở thể đơn hay kép đều mang một tâm động. Vậy có bao nhiêu NST trong tế bào thì sẽ có bấy nhiêu tâm động. Do vậy, gọi 2n là bộ NST lưỡng bội của loài, số NST, số crômatit, số tâm động có trong một tế bào qua mỗi kì quá trình nguyên phân như bảng sau: Kì trung gian Kì đầu Kì giữa Kì sau Kì cuối Số NST đơn 0 0 0 4n 2n Sô NST kép 2n 2n 2n 0 0 Số crômatit 4n 4n 4n 0 0 Số tâm động 2n 2n 2n 4n 2n T

Vận dụng toán xác suất để giải nhanh các bài tập sinh học phần quy luật phân li độc lập như: xác định số loại kiểu gen, kiểu hình ở đời con hay tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình ở đời con trong các phép lai khi biết kiểu gen của bố mẹ mà không cần viết sơ đồ lai. Theo quy luật phân li độc lập ta hiểu rằng: một phép lai có n cặp tính trạng, thực chất là n phép lai một cặp tính trạng. Như vậy khi đề bài cho biết kiểu gen có bố mẹ và tuân theo quy luật phân li độc lập thì ta chỉ cần dung toán xác suất để xác định nhanh số loại cũng như tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình ở đời con theo quy tắc sau: Tỉ lệ KG khi xét chung nhiều cặp gen bằng các tỉ lệ KG riêng rẽ của mỗi cặp tính trạng nhân với nhau. Số KH khi xét chung nhiều cặp tính trạng bằng số KH riêng của mỗi cặp tính trạng nhân với nhau. Ví dụ:  Cho biết A - hạt vàng : a- hạt xanh; B- hạt trơn : b - hạt nhăn; D - thân cao : d- thân thấp. Tính trạng trội là trội hoàn toàn. Phép lai P: AabbDd x AaBbdd  sẽ cho số loại và tỉ lệ kiểu g

Để làm tốt bài tập sinh học dạng này các bạn cần xem lý thuyết về nguyên phân trước. Ngoài ra có thể xem thêm dạng bài tập về tính số NST, số crômatit và số tâm động qua các kì của nguyên phân . Sau đây mình sẽ hướng dẫn các bạn làm bài tập tiếp theo: dạng bài tập về tính số lượng tế bào con, số NST cần cung cấp, số thoi vô sắc xuất hiện (bị phá huỷ) qua nguyên phân. Trước tiên các bạn cần hiểu và nhớ một số công thức sau Số tế bào sinh ra qua nguyên phân: + Một tế bào qua k lần nguyên phân sẽ hình thành $2^k$ tế bào con. + a tế bào đều nguyên phân k lần, số tế bào con được tạo thành là: $a.2^k$ tế  bào. Số NST đơn môi trường cần cung cấp: + Một tế bào lưỡng bội (2n NST) qua k lần nguyên phân, số NST đơn môi trường nội bào cần cung cấp: $2^k.2n-2n =  (2^k-1)2n$. + Vậy, a tế bào có 2n NST đều nguyên phân k lần, môi trường cần cung cấp số NST là: $a.(2^k-1)2n$. Số thoi vô sắc xuất hiện, bị phá hủy: + Thoi vô sắc xuất hiện ở kì trước, bị phân hủy hoàn toàn vào kì cuối. Vậy có ba

Bài tập về các quy luật di truyền là dạng bài tập tương đối khó nhưng lại có số câu trong đề thi khá nhiều, vì vậy chúng ta cần phải luyện thật nhiều dạng bài tập này để biết cách giải và tìm cho mình cách giải nhanh nhất phù hợp với hình thức thi trắc nghiệm. Ở bài này mình sẽ hướng dẫn các bạn giải một bài tập về cách tính số loại kiểu gen, số loại kiểu hình và tỉ lệ một loại kiểu hình nào đó một cách nhanh chóng trong trường hợp phép lai hai cặp tính trạng có xảy ra hoán vị gen . Ví dụ: Cho biết mỗi gen quy định một tính trạng và tính trạng trội là trội hoàn toàn. Xét phép lai $\frac{AB}{ab}\times \frac{Ab}{aB}$, biết tần số hoán vị gen giữa hai gen A và B là 40% và diễn biến trong giảm phân tạo giao tử là như nhau ở hai giới. Tính số loại kiểu gen, số loại kiểu hình và tỉ lệ kiểu hình ở đời con? Hướng dẫn giải: Số kiểu gen ở đời con Bài này chúng ta có thể viết sơ đồ lai rồi ngồi điếm số kiểu gen trong trường hợp 2 gen cùng nằm trên một NST và có xảy ra hoán vị gen. Tu

Sinh vật bình thường có bộ NST 2n, khi giảm phân sẽ cho giao tử bình thường n. Tuy nhiên trong thể đột biến như thể ba nhiễm, thể tứ bội thì giảm phân cho ra những loại giao tử như thế nào. Ở bài này sẽ hướng dẫn các em cách viết và các định tỉ lệ các loại giao tử được tạo ra trong quá trình giảm phân của thể tứ bội (4n). Ví dụ:  thể tứ bội có kiểu gen AAaa giảm phân bình thường sẽ tạo ra những loại giao tử nào và tỉ lệ bằng bao nhiêu? Để viết giao tử cho thể tứ bội các em sơ đồ hình chữ nhật như bên dưới. Ở mỗi góc của hình chữ nhật ta viết mỗi alen. Ví dụ ở trên cơ thể có kiểu gen AAaa nên ta viết 2 góc có alen A và 2 góc có alen a. Sau đó ta sẽ nối các cạnh và 2 đường chéo để được số loại và tỉ lệ giao tử như sau: Số giao tử AA = 1 Số giaotử aa = 1 Số giao tử Aa = 4 Vậy cơ thể tứ bội có kiểu gen AAaa giảm phân sẽ cho ra 3 loại giao tử lưỡng bội là AA, aa và Aa với tỉ lệ: 1/6AA : 4/6Aa : 1/6aa. Tất nhiên là ta chỉ xét một gen nào đó trong thể tứ bội và dạng này đề cũ

Tìm xác suất xuất hiện số alen trội, lặn ở thế hệ con trong phép lai thuộc quy luật di truyền phân li độc lập là dạng bài tập sinh học khó . Nếu chúng ta dùng phương pháp chia riêng từng cặp gen để tính sau đó gộp lại thì  tốn khá nhiều thời gian mà dễ nhầm lẫn. Vì vậy hôm tôi cố gắng tìm công thức chung áp dụng cho mọi trường hợp của đề bài một cách nhanh chóng.  Ở dưới tôi đã đưa ra công thức chung (sẽ chứng minh công thức trong một chuyên đề khác để các bạn cần tìm hiểu chuyên sâu) có kèm theo 2 ví dụ điển hình. Sau khi hiểu công thức các bạn vận dụng để làm 5 bài tập vận dụng có đáp án kèm theo. Các bạn cần trao đổi thêm vui lòng phản hồi (comment) ở cuối bài viết. Toán xác suất trong di truyền học phân tử A. Phương pháp chung: Ở phép lai mà tổng số cặp gen dị hợp của bố và mẹ là n , thì ở đời con loại cá thể có k  alen trội chiếm tỉ lệ $\frac{C_{n}^{k-m}}{2^n}$. Trong đó m là số cặp gen đồng hợp trội ở cả bố và mẹ. Ví dụ 1: Ở phép lai AaBbdd x AabbDd, loại cá th

Phiên mã là quá trình truyền thông tin di truyền từ phân tử ADN mạch kép sang phân tử ARN mạch đơn. Đây là quá trình tổng hợp ARN. Phiên mã diến ra ở kỳ trung gian, lúc nhiễm sắc thể ở dạng dãn xoắn. 1. Cơ chế phiên mã ở sinh vật nhân sơ: Quá trình phiên mã được phân thành 3 Giai đoạn: khởi động, kéo dài và kết thúc . Giai đoạn khởi động: Dưới tác động của enzim ARN-pôlimeraza một đoạn của phân tử ADN (gen) được tháo xoắn và tách 2 mạch đơn ra, trong đó một mạch đơn được dùng làm khuôn để tổng hợp ARN. Giai đoạn kéo dài: + Khi enzim ARN-pôlimeraza di động trên mạch khuôn, mỗi nuclêôtit trên mạch khuôn kết hợp với 1 ribonuclêotit trong môi trường nội bào theo nguyên tắc bổ sung (A-U, T-A, G-X, X-G) + Enzim di động theo chiều 3’ => 5’ và sợi ARN được tổng hợp theo chiều 5’ => 3’. Giai đoạn kết thúc: + Khi enzim ARN-pôlimeraza dịch chuyển gặp dấu hiệu kết thúc thì ngừng lại và nhã mạch khuôn ra, đồng thời mạch ARN được tổng hợp xong và tách khỏi enzim và mạch k

ADN là một đại phân tử sinh học được cấu trúc theo nguyên tắc đa phân các đơn phân là nucleotit. Trong tự nhiên thì phân tử ADN có nhiều dạng cấu trúc nhưng dạng phổ biến nhất là cấu trúc ADN theo dạng B ; Trong chương trình sinh học phổ thông thi chúng ta cũng chủ yếu bàn đến cấu trúc dạng B của ADN mà thôi. Nếu bạn chưa biết cấu trúc ADN dạng B như thế nào thì hãy xem trước bài viết cấu trúc dạng B của phân tử ADN ; Còn ở đây chúng ta chủ yếu bàn đến cách vận dụng lý thuyết về ADN vào giải những bài tập cụ thể liên quan đến cấu trúc ADN dạng B. Trước hết chúng ta bắt đầu với dạng bài tập đơn gian nhất trong series bài vết giải bài tập ADN cơ bản , và đây là bài đầu tiên sẽ hướng dẫn cách tính số nuclêôtit trong phân tử ADN (hay gen) khi biết một trong các đại lượng như: chiều dài ADN, khối lượng ADN, số liên kết hóa trị, số vòng xoắn. Sau đây chúng ta sẽ xem ví dụ về tính số nuclêôtit của ADN (có thể là phân tử ADN hoàn chỉnh hay chỉ là một đoạn ADN) cho từng trường hợp cụ thể:

Giả sử thế hệ xuất phát của một quần thể ngẫu phối có tần số alen A là p ; tần số alen a là q và chọn lọc tự nhiên loại bỏ hoàn toàn kiểu hình động hợp lặn (kiểu gen aa bị chết ở giai đoạn phôi) thì tần số alen và thành phần kiểu gen qua các thế hệ ngẫu phối như sau: Bài tập trắc nghiệm về quần thể ngẫu phối Quá trình ngẫu phối thì $F_1$ sẽ có thành phần kiểu gen là $p^2$ AA : 2pq Aa : $q^2$ aa . Do aa bị chết ở giai đoạn phôi nên tỉ lệ kiểu gen ở $F_1$ là: $p^2$ AA : 2pq Aa , suy ra tần số alen ở $F_1$ là: Tần số alen a = $\frac{pq}{p^2+2pq}=\frac{q}{1+q}$ n số alen A = $1-\frac{q}{1+q}=\frac{1}{1+q}$ Thành phần kiểu gen ở thế hệ F2 là: ${{\left( \frac{1}{1+q} \right)}^{2}}$AA : $2\frac{1}{1+q}\frac{q}{1+q}$Aa : ${{\left( \frac{q}{1+q} \right)}^{2}}$aa Vì aa bị chết ở giai đoạn phối nên thành phân kiểu gen của $F_2$ là: $\frac{1}{1+2q}$AA : $\frac{2q}{1+2q}$Aa, suy ra tần số alen ở $F_2$ là: Tần số alen a = $\frac{q}{1+2q}$ Tần số alen A = $\frac{1+q}{1+2q}$ Qu

Thể tam nhiễm hay còn gọi là thể ba nhiễm có bộ NST dạng (2n+1). Khi giảm phân tạo giao tử, NST đang xét có 3 chiếc sẽ hình thành dạng giao tử gồm 2 chiếc (n+1) và 1 chiếc (n) cụ thể, mời các em xem qua tỉ lệ giao tử của thể ba nhiễm sau: AAA giảm phân cho ra 2 loại giao tử với tỉ lệ là 1/2AA : 1/2A . AAa   giảm phân cho ra 4 loại giao tử với tỉ lệ là 1/6AA : 2/6Aa :  2/6A : 1/6a Aaa   giảm phân cho ra 4 loại giao tử với tỉ lệ là 2/6Aa :  1/6 aa : 1/6A : 2/6a aaa   giảm phân cho ra 2 loại giao tử với tỉ lệ là 1/2aa : 1/2a .   Làm thế nào để có được các tỉ lệ giao tử như trên? Các em nếu chưa quen thì sử dụng hình tam giác để xác định loại giao tử cũng như tỉ lệ giao tử của thể ba nhiễm như sau: Ví dụ để viết tỉ lệ các loại giao tử của thể ba có kiểu gen AAa ta kẻ tam giác đều và mỗi đỉnh (góc) tam giác là 1 alen như sau: Với mỗi góc là một giao tử bình thường (n) và mỗi cạnh là một giao tử (n+1). Vậy cơ thể có kiểu gen AAa giảm phân cho ra các loại: T