Tình trạng đô la hóa ở việt nam năm 2024

Đô la hóa là tình trạng khá phổ biến trong nền kinh tế nước ta. Thống kê cho thấy, tỷ lệ đô la hóa thường lớn hơn 20% (giai đoạn trước năm 2010) và lớn hơn 10% (giai đoạn sau năm 2010). Có thể khái quát tình trạng đô la hóa trong nền kinh tế Việt Nam từ năm 1992 đến nay qua 5 giai đoạn sau:

- Giai đoạn 1992-1996: Mức độ đô la hóa ở Việt Nam là khá cao, đặc biệt trong 3 năm (1992, 1993 và 1994), tỷ lệ này luôn cao hơn 30%. Điều này cho thấy, kinh tế Việt Nam ở thời điểm đó đang ở trong tình trạng đô la hóa bán chính thức. Năm 1992, cùng với đà tăng trưởng và sự phục hồi của nền kinh tế kể từ sau công cuộc đổi mới, lượng tiền gửi bằng USD đã chiếm đến 40% tổng lượng tiền gửi vào các ngân hàng. Đây là con số đáng báo động trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam vừa bước ra khỏi giai đoạn trì trệ, bao cấp và dần chuyển hướng sang cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

- Giai đoạn 1996-2001: Mức độ đô la hóa trong nền kinh tế Việt Nam vẫn khá cao và luôn ở trên mức 20%. Trong vòng 5 năm, tỷ lệ tiền gửi ngoại tệ trong tổng lượng tiền gửi vào hệ thống ngân hàng tại Việt Nam tăng từ 20% lên đến 31,5%. Xu hướng này là do người dân và các doanh nghiệp đã tăng cường việc gửi ngoại tệ vào tài khoản ngân hàng nhằm mục đích đảm bảo an toàn tài sản, bởi do những quan ngại trước những dấu hiệu bong bóng kinh tế của Thái Lan vốn đang tăng trưởng rất nhanh và mạnh so với các quốc gia khác trong khu vực. Điều này khiến cho tỷ lệ đô la hóa ở Việt Nam trong giai đoạn này tăng nhanh, cho dù Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước đã tăng cường các chính sách điều tiết thị trường.

- Giai đoạn 2001-2003: Giai đoạn này, tỷ lệ đô la hóa kinh tế Việt Nam tiếp tục duy trì ở mức trên 20%, tuy nhiên đã xuất hiện những tín hiệu lạc quan. Cụ thể, trong vòng 2 năm, bằng nỗ lực của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước, tỷ lệ đô la hóa đã giảm mạnh từ mức 31,5% xuống chỉ còn 21%.

- Giai đoạn 2003-2010: Ở giai đoạn này, tình trạng này tiếp tục là bài toán nan giải cho các nhà hoạch định chính sách, bởi sau những nỗ lực nhất định nhằm kiềm chế tốc độ tăng của tỷ lệ tiền gửi ngoại tệ trong tổng phương tiện thanh toán của nền kinh tế, thì tỷ lệ này vẫn luôn ở trên mức 20%, kinh tế Việt Nam vẫn trong tình trạng đô la hóa không chính thức.

- Giai đoạn từ năm 2010 đến nay: Nhằm điều tiết thị trường, giai đoạn này, Ngân hàng Nhà nước đã triển khai đồng bộ các giải pháp và công cụ điều hành, nhất là sự phối hợp giữa chính sách lãi suất và tỷ giá để duy trì sức hấp dẫn của VND so với USD. Nhờ đó, từ năm 2015 đến nay, tỷ giá và thị trường ngoại hối về cơ bản ổn định, tâm lý thị trường được giải tỏa, thanh khoản thị trường cải thiện, tình trạng găm giữ ngoại tệ giảm, theo đó tỷ lệ đô la hóa trong nền kinh tế tiếp tục có xu hướng giảm mạnh.

Mặc dù tỷ lệ đô la hóa đang có chiều hướng giảm, tuy nhiên, theo nhận định của giới chuyên gia, thời gian tới, Việt Nam cần tiếp tục có các chính sách điều tiết thị trường, bởi thị trường hiện nay vẫn luôn hiện hữu những yếu tố tác động tới mục tiêu hạn chế đô la hóa trong nền kinh tế.

Theo đó, tình trạng đô la hóa do nhu cầu thanh toán quốc tế gia tăng và do ảnh hưởng của các dòng vốn quốc tế. Kể từ khi thực hiện mở cửa nền kinh tế, kim ngạch xuất, nhập khẩu và các dòng vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam ngày càng gia tăng, bởi vậy, các doanh nghiệp có nhu cầu nắm giữ một lượng ngoại tệ lớn để phục vụ nhu cầu mở rộng thương mại và đầu tư quốc tế. Ngoài ra, kiều hối gia tăng cùng với các quy định cho phép các cá nhân nắm giữ ngoại tệ dưới hình thức tiết kiệm và tài khoản ngoại tệ tại hệ thống ngân hàng, cất giữ dưới dạng ngoại tệ tiền mặt.

Bên cạnh đó, tình trạng đô la hóa do chưa cân bằng lợi ích nắm giữ giữa VND và USD, chủ yếu do biến động về tỷ giá, lãi suất thực tế và kỳ vọng, nhất là khi VND chưa phải là đồng tiền chuyển đổi, lạm phát của Việt Nam tương đối cao so với các nước trên thế giới và khu vực.

Ngoài ra, hiện nay, dù Pháp lệnh số 06/2013/UBTVQH ngày 18/3/2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Ngoại hối quy định, mọi giao dịch, thanh toán, niêm yết, quảng cáo không được thực hiện bằng ngoại hối trừ một số trường hợp, nhưng trên thực tế, việc thực thi và xử lý các quy định pháp lý này chưa nghiêm, chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan quản lý nhà nước, lực lượng quản lý thị trường... nên giao dịch thanh toán bằng ngoại tệ tiền mặt vẫn tồn tại trên thị trường tự do…

Giai đoạn từ năm 2010 đến nay, nhằm điều tiết thị trường, giai đoạn này, Ngân hàng Nhà nước đã triển khai đồng bộ các giải pháp và công cụ điều hành, nhất là sự phối hợp giữa chính sách lãi suất và tỷ giá để duy trì sức hấp dẫn của VND so với USD.

  • 1. HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ.......................................................................1 DANH MỤC BẢNG BIỂU ...................................................................................1 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT..............................................................................2 LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................3 CHƯƠNG 1: CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ ĐÔ LA HÓA....................................5 1.1. Khái niệm về đô la hóa..................................................................................5 1.2. Phân loại đô la hóa ........................................................................................5 1.2.1. Căn cứ vào hình thức.................................................................................5 1.2.1.1. Đô la hóa thay thế tài sản ...................................................................5 1.2.1.2. Đô la hóa phương tiện thanh toán ......................................................6 1.2.1.3. Đô la hóa định giá, niêm yết giá .........................................................6 1.2.2. Căn cứ vào phạm vi...................................................................................6 1.2.2.1. Đô la hóa chính thức...........................................................................6 1.2.2.2. Đô la hóa bán chính thức....................................................................7 1.2.2.3. Đô la hóa không chính thức ................................................................7 1.3. Nguyên nhân hiện tượng đô la hóa..............................................................7 1.3.1. Nguyên nhân bên ngoài.............................................................................8 1.3.2. Nguyên nhân bên trong .............................................................................8 1.4. Tác động của đô la hóa đến nền kinh tế......................................................9 1.4.1. Tác động tích cực ......................................................................................9 1.4.2. Tác động tiêu cực ....................................................................................11 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐÔ LA HÓA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY..........12 2.1. Thực trạng đô la hóa ở Việt Nam giai đoạn 2000 – 2010 ........................12 2.2. Nguyên nhân hiện tượng đô la hóa ở Việt Nam .......................................15 2.2.1. Lòng tin của nhân dân vào đồng Việt Nam.............................................15 2.2.1.1. Tình trạng lạm phát cao ....................................................................15
  • 2. phá giá nội tệ..................................................................16 2.2.2. Lãi suất ....................................................................................................17 2.2.3. Quản lý ngoại hối ....................................................................................17 2.3. Tác động của hiện tượng đô la hóa đến nền kinh tế Việt Nam...............18 2.3.1. Tác động tích cực ....................................................................................18 2.3.2. Tác động tiêu cực ....................................................................................19 CHƯƠNG 3: KIẾN NGHỊ GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC TÌNH TRẠNG ĐÔ LA HÓA Ở VIỆT NAM.............................................................................................21 3.1. Quan điểm của Đảng, Chính phủ đối với việc chống tình trạng đô la hóa ..............................................................................................................................21 3.2. Giải pháp khắc phục tình trạng đô la hóa ................................................22 3.2.1. Nâng cao vị thế của VND .......................................................................22 3.2.2. Chính sách lãi suất...................................................................................23 3.2.3. Chính sách quản lý ngoại hối..................................................................24 3.3. Các kiến nghị đối với các cơ quan quản lý ...............................................25 KẾT LUẬN..........................................................................................................27 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................28
  • 3. VẼ, BIỂU ĐỒ Hình 1. Diễn biến đô la hóa ở Việt Nam giai đoạn 1995 - 2010.........................13 Hình 2. Diễn biến lạm phát ở Việt Nam giai đoạn 2000 - 2010..........................15 Hình 3. Tỷ giá bình quân liên ngân hàng giai đoạn 1988-T3/2011 ....................16 Hình 4. Tình hình thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 1988 - 2008 ............19 Hình 5. Diễn biến tỷ giá giai đoạn 2009 - T2/2011.............................................20 DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1. Khối lượng tiền gửi bằng đồng USD (FCD) tại các ngân hàng Việt Nam ..............................................................................................................................14 Bảng 2. Chênh lệch lãi suất tiền gửi USD & VND..............................................17
  • 4. VIẾT TẮT ABD: Ngân hàng phát triển châu Á (Asian Development Bank) FCD: Tiền gửi ngoại tệ (Foreign Currency Deposit) IMF: Quỹ tiền tệ thế giới (International Monetary Fund) NHNN: Ngân hàng nhà nước NHTM: Ngân hàng thương mại NHTW: Ngân hàng Trung ương NSNN: Ngân sách nhà nước TGBQLNH: Tỷ giá bình quân liên ngân hàng USD: Đô la Mỹ VND: Việt Nam Đồng
  • 5. Tính cấp thiết của đề tài Với xu hướng toàn cầu hóa, quan hệ thương mại quốc tế, đầu tư quốc tế ngày càng được củng cố và phát triển mạnh mẽ. Việc tham gia vào phân công lao động quốc tế đem lại cho những nước đang phát triển như Việt Nam cơ hội lớn để thúc đẩy phát triển kinh tế trong nước, nâng cao đời sống của nhân dân. Thông qua hoạt động thương mại, thu hút đầu tư nước ngoài, Việt Nam có cơ hội tích lũy nguồn ngoại tệ lớn, đảm bảo nhu cầu nhập khẩu, tăng cường quỹ dự trữ ngoại hối quốc gia. Nhưng đồng thời, nó cũng làm cho nền kinh tế nước nhà nhạy cảm hơn bao giờ hết với những biến động của nền kinh tế thế giới, và không tránh khỏi những tác động tiêu cực. Một trong những đe dọa từ xu hướng toàn cầu hóa chính là tình trạng đô la hóa nền kinh tế - khi mà đồng bản tệ mất đi vị trí trọng tâm của nó trong thanh toán, cất trữ giá trị. Đây là vấn đề chung của những nước đang phát triển, nhưng đối với Việt Nam thì vấn đề này còn trầm trọng hơn. Tình trạng lạm phát cao trong quá khứ đã làm xói mòn lòng tin của nhân dân vào VND. Người dân trở nên sùng bái USD trong giao dịch các hàng hóa có giá trị và cất trữ. Để tìm hiểu sâu sắc hơn về thực trạng, nguyên nhân, những tác động và từ đó đưa ra giải pháp cho tình trạng đô la hóa, đề tài “Giải pháp khắc phục hiện tượng đô la hóa ở Việt Nam” được thực hiện. Trong phạm vi nghiên cứu, đề tài sẽ chỉ tập trung xem xét đô la hóa bằng đồng USD đến nền kinh tế Việt Nam từ năm 2000 cho đến nay. 2. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu, đề tài sử dụng phương pháp phân tích định tính dựa trên cơ sở lý thuyết kinh tế học đã được chấp nhận rộng rãi, kết hợp với việc phân tích, suy luận để ứng dụng cho thực tế Việt Nam. Nguồn dữ liệu sử dụng trong đề tài là nguồn dữ liệu thứ cấp được thu thập từ NHNN, Tổng cục thống kê, ADB, IMF …
  • 6. nghiên cứu Đề tài sẽ chỉ tập trung xem xét đô la hóa bằng đồng USD đến nền kinh tế Việt Nam từ năm 2000 cho đến nay. Trọng tâm nghiên cứu là thực trạng, nguyên nhân đô la hóa ở Việt Nam hiện nay, từ đó đưa ra đánh giá và kiến nghị giải pháp khắc phục hiện tượng trên. 4. Kết cấu đề tài Kết cấu đề tài gồm 3 chương: Chương 1: Các vấn đề cơ bản về đô la hóa Chương 2: Thực trạng đô la hóa ở Việt Nam hiện nay Chương 3: Kiến nghị giải pháp khắc phục tình trạng đô la hóa ở Việt Nam hiện nay
  • 7. VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ ĐÔ LA HÓA 1.1. Khái niệm về đô la hóa Theo tiêu chí của IMF, Đô la hóa (dollarization) là tình trạng mà tỷ trọng tiền gửi bằng ngoại tệ chiếm trên 30% trong tổng khối tiền tệ mở rộng bao gồm: tiền mặt trong lưu thông, tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi ngoại tệ. Ngoại tệ có thể gồm bất kỳ một loại ngoại tệ nào như: yên Nhật, bảng Anh, Euro, nhưng trong đa số các trường hợp nghiên cứu hiện tượng đô la hóa với đồng USD. Sau sự sụp đổ của hệ thống Bretton Woods đầu những năm 1970, USD đã trở thành phương tiện thanh toán quốc tế và chưa có dấu hiệu bị thay thế bởi một loại ngoại tệ khác cho đến hiện nay. Hơn thế, Mỹ cũng muốn tận dụng lợi thế là nền kinh tế hàng đầu thế giới của mình để tăng cường sức mạnh cho đồng USD và tạo áp lực cho các nền kinh tế mới nổi. 1.2. Phân loại đô la hóa 1.2.1. Căn cứ vào hình thức Căn cứ vào hình thức để phân loại, đô la hóa thể hiện dưới 3 hình thức với mức độ đô la hóa tăng dần: Đô la hóa thay thế tài sản, Đô la hóa phương tiện thanh toán và Đô la hóa định giá, niêm yết. Đây là 3 bước phát triển của tình trạng đô la hóa ứng với các chức năng của tiền tệ là: phương tiện cất trữ giá trị, phương tiện thanh toán và là thước đo giá trị. 1.2.1.1. Đô la hóa thay thế tài sản Đô la hóa thay thế tài sản thể hiện qua tỷ lệ tiền gửi ngoại tệ trên tổng phương tiện thanh toán (FCD/M2). Theo IMF, khi tỷ lệ này trên 30% thì nền kinh tế đó được cho là có tình trạng đô la hóa cao, tạo ra các lệch lạc trong điều hành tài chính tiền tệ vĩ mô. Biểu hiện của tình trạng này là người dân thích nắm giữ trái phiếu ngoại tệ, gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ để bảo vệ tài sản của họ trước tình hình lạm phát trong nước. Đây là bước đầu tiên trong quá trình đô la hóa ở các nước đô la hóa không chính thức
  • 8. hóa phương tiện thanh toán Đô la hóa phương tiện thanh toán thể hiện qua mức độ sử dụng ngoại tệ trong thanh toán. Các giao dịch thanh toán bất hợp pháp bằng ngoại tệ rất khó đánh giá nhất là đối với những nền kinh tế tiền mặt như Việt Nam. Biểu hiện của tình trạng này là người dân nắm giữ một lượng lớn tiền gửi bằng đồng ngoại tệ trong hệ thống ngân hàng (nếu được pháp luật cho phép). Các khoản tiền lương, thuế, chi phí sinh hoạt hàng ngày vẫn sử dụng đồng bản tệ nhưng đối với những hàng hóa có giá trị cao như bất động sản, ô tô thì được chi trả bằng ngoại tệ. 1.2.1.3. Đô la hóa định giá, niêm yết giá Đô la hóa định giá, niêm yết giá là việc niêm yết, quảng cáo, định giá bằng ngoại tệ. Người dân sẽ có xu hướng neo giữ tất cả các loại mặt hàng vào một đồng ngoại tệ mạnh để quy đổi ra đồng nội tệ. 1.2.2. Căn cứ vào phạm vi Theo Connie Mack (Các vấn đề cơ bản của đô la hóa, 1999) thì đô la hóa được chia thành 3 loại căn cứ vào phạm vi là: Đô la hóa chính thức, Đô la hóa bán chính thức và Đô la hóa không chính thức. 1.2.2.1. Đô la hóa chính thức Đô la hóa chính thức hay còn gọi là đô la hóa hoàn toàn xảy ra khi đồng ngoại tệ là đồng tiền hợp pháp duy nhất được lưu hành. Nghĩa là đồng ngoại tệ không chỉ được sử dụng hợp pháp trong các hợp đồng giữa các bên tư nhân mà còn hợp pháp trong các khoản thanh toán của Chính phủ. Nếu đồng ngoại tệ còn tồn tại thì nó chỉ có vai trò thứ yếu và thường chỉ là đồng tiền xu hay các đồng tiền mệnh giá nhỏ. Thông thường, các nước chỉ áp dụng đô la hóa chính thức khi đã thất bại trong việc thực thi các chương trình ổn định kinh tế. Ví dụ về một số nước đang bị đô la hóa chính thức: Panama, Ecuador, Salvador.
  • 9. hóa bán chính thức Đô la hóa bán chính thức hay còn gọi là đô la hóa từng phần là tình trạng đồng ngoại tệ được sử dụng như một đơn vị kế toán, phương tiện trao đổi, dự trữ giá trị và phương tiện thanh toán trong khi đồng nội tệ vẫn tồn tại và lưu thông. Đồng ngoại tệ có chức năng như một đồng tiền hợp pháp thứ hai của nền kinh tế. Các nước ở tình trạng này vẫn duy trì một NHTW để thực hiện chính sách tiền tệ của họ. Ví dụ về một số nước đang bị đô la hóa bán chính thức: Bahamas, Campuchia, Haiti, Lào, Liberia 1.2.2.3. Đô la hóa không chính thức Đô la hóa không chính thức là trường hợp đồng ngoại tệ được sử dụng rộng rãi trong nền kinh tế, mặc dù không được quốc gia đó chính thức thừa nhận. Ở những nước có nền kinh tế bị đô la hóa không chính thức, phần lớn người dân đã quen với việc sử dụng đồng ngoại tệ nhưng Chính phủ vẫn cấm niêm yết giá hàng hóa bằng ngoại tệ, cấm dùng ngoại tệ đối với hầu hết giao dịch trong nước. Một số nước bị xếp vào nhóm này phải kể đến: hầu hết các nước ở châu Mỹ Latin, phần lớn các nước thuộc liên bang Xô viết cũ. IMF cũng xếp Việt Nam vào trong nhóm các nước bị đô la hóa không chính thức. Ngoài ra, hiện tượng đô la hóa còn được phân loại thành Đô la hóa trực tiếp và Đô la hóa gián tiếp. Theo Andreas Hauskrecht (2010) : Đô la hóa trực tiếp là khi một đồng ngoại tệ được sử dụng trong một nước khác như là phương tiện thanh toán, cất trữ giá trị và là đơn vị hạch toán kế toán; Đô la hóa gián tiếp là khi chính phủ một nước buộc phải phát hành trái phiếu chính phủ bằng đồng ngoại tệ (thường là USD) vay nợ, hoặc cho phép các doanh nghiệp neo giá trị các hợp đồng theo loại ngoại tệ này thay vì cho phép sử dụng trực tiếp ngoại tệ. 1.3. Nguyên nhân hiện tượng đô la hóa Đô la hóa là hiện tượng phổ biến xảy ra ở nhiều nước, đặc biệt ở các nước chậm
  • 10. nguyên cứu của Andreas Hauskrecht (2010), Benjamin Cohen (2009) và Calvo & Guidotti (1998) đưa ra rất nhiều nguyên nhân khác nhau để lý giải cho hiện tượng này, bao gồm những nguyên nhân xuất phát từ thực trạng yếu kém của nền kinh tế cũng như nguyên nhân khách quan từ bên ngoài. 1.3.1. Nguyên nhân bên ngoài Theo Benjamin Cohen, toàn cầu hóa được coi là nguyên nhân bên ngoài cho hiện tượng đô la hóa vì đây là xu hướng không tránh khỏi trong quá trình phát triển. Đô la hóa xuất phát từ việc các đồng tiền mạnh có các quốc gia phát triển, đặc biệt là Mỹ, được sử dụng rộng rãi trong thương mại quốc tế. Nói cách khác, USD là đồng tiền mạnh có thể tự do chuyển đổi và lưu thông trên toàn cầu. 70% các giao dịch thương mại trên thế giới được thực hiện bằng đồng USD. Ngày nay, khi mà hầu hết các nước đều theo xu hướng mở cửa hội nhập nền kinh tế, các giao dịch thương mại quốc tế, đầu tư nước ngoài có ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế và hệ thống chính sách tiền tệ của mỗi quốc gia. Việc này đã tạo ra cầu sử dụng ngoại tệ. Ở một mức độ nào đó, đô la hóa có thể được coi là hiện tượng tất yếu. 1.3.2. Nguyên nhân bên trong  Thâm hụt ngân sách nhà nước Theo Andreas Hauskrecht, nguyên nhân chủ yếu của hiện tượng này là tình trạng thâm hụt ngân sách rất thường thấy ở các quốc gia đang phát triển. Thâm hụt NSNN, đi kèm với việc thâm hụt cán cân thương mại và cán cân vãng lai đã kích thích tình trạng vay nợ nước ngoài, tạo ra một lượng lớn cung ngoại tệ cho nền kinh tế. Hơn nữa, thực trạng này nếu kéo dài sẽ làm giảm sút lòng tin của dân chúng vào đồng nội tệ, kích thích tình trạng găm giữ ngoại tệ.  Phòng ngừa rủi ro Theo nghiên cứu của Gianni De Nicolo, Patrick Honohan và Alain Ize (2003), nguyên nhân sâu xa của tình trạng đô la hóa chính là để phòng ngừa rủi ro, đặc biệt là
  • 11. lạm phát. Khi chênh lệch lạm phát giữa 2 quốc gia là lớn, tỷ giá danh nghĩa sẽ không còn phản ánh chính xác ngang giá sức mua giữa 2 đồng tiền. Quốc gia có lạm phát cao đứng trước nguy cơ phá giá đồng nội tệ về giá trị thực của nó. Người dân mất niềm tin vào đồng nội tệ, từ đó họ phải tìm các công cụ dự trữ giá trị khác, trong đó có các đồng ngoại tệ có uy tín. Với chức năng ban đầu làm phương tiện cất giữ giá trị, dần dần đồng ngoại tệ sẽ cạnh tranh với đồng nội tệ trong chức năng làm phương tiện thanh toán hay làm thước đo giá trị.  Nhận tiền gửi và cho vay bằng ngoại tệ Khi có một lượng lớn ngoại tệ trong tay, các ngân hàng sẽ cho vay ra nền kinh tế hoặc đẩy lượng ngoại tệ này vào trong lưu thông. Dựa vào công thức tính số nhân tiền có thể thấy lượng ngoại tệ trong nước sẽ tăng lên. Khi người dân nắm trong tay lượng ngoại tệ này sẽ có xu hướng dùng trong thanh toán, gây ra tình trạng đô la hóa. Việc cho vay bằng ngoại tệ sẽ càng đẩy mạnh tình trạng đô la hóa. Với một lượng K đơn vị ngoại tệ ban đầu đi vay, khách hàng cần trả ngân hàng K(1+i) đơn vị ngoại tệ. Việc này làm cho cầu ngoại tệ trong nước tăng lên, vị trí của đồng nội tệ bị xói mòn. Nó khiến cho người dân thêm kỳ vọng vào sự giảm giá nội tệ và tình trạng đô la hóa càng trầm trọng hơn.  Vốn đầu tư nước ngoài Đối với các nước đang phát triển, nguồn vốn trong nước (bao gồm: vốn từ NSNN, vốn tư nhân) cho nhu cầu đầu tư phát triển là không đủ. Các nước này sẽ cách thu hút thêm nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài như FDI, ODA, các khoản vay thương mại. Việc thu hút được nhiều vốn đầu tư từ nước ngoài cũng đồng nghĩa với việc có một lượng ngoại tệ lớn trong nền kinh tế, kích thích tình trạng đô la hóa. 1.4. Tác động của đô la hóa đến nền kinh tế 1.4.1. Tác động tích cực Thứ nhất, đô la hóa làm giảm áp lực đối với nền kinh tế trong những thời kỳ lạm
  • 12. mất cân đối và các điều kiện kinh tế vĩ mô không ổn định. Do có một lượng lớn ngoại tệ mạnh trong hệ thống ngân hàng, sẽ là một công cụ tự bảo vệ chống lại lạm phát và là phương tiện để mua hàng hoá ở thị trường phi chính thức. Ở các nước đô la hoá chính thức, bằng việc sử dụng đồng ngoại tệ, họ sẽ duy trì được tỷ lệ lạm phát gần với mức lạm phát thấp làm tăng sự an toàn đối với tài sản tư nhân, khuyến khích tiết kiệm và cho vay dài hạn. Hơn nữa, ở những nước này NHTW sẽ không còn khả năng phát hành nhiều tiền và gây ra lạm phát, đồng thời NSNN sẽ không thể trông chờ vào nguồn phát hành này để trang trải thâm hụt ngân sách, kỷ luật về tiền tệ và ngân sách được thắt chặt. Do vậy, các chương trình ngân sách sẽ mang tính tích cực hơn. Thứ hai, đô la hóa giúp tăng cường khả năng cho vay của ngân hàng và khả năng hội nhập quốc tế. Với một lượng lớn ngoại tệ thu được từ tiền gửi tại ngân hàng, các ngân hàng sẽ có điều kiện cho vay nền kinh tế bằng ngoại tệ, qua đó hạn chế việc phải vay nợ nước ngoài, và tăng cường khả năng kiểm soát của NHTW đối với luồng ngoại tệ. Đồng thời, các ngân hàng sẽ có điều kiện mở rộng các hoạt động đối ngoại, thúc đẩy quá trình hội nhập của thị trường trong nước với thị trường quốc tế. Thứ ba, hạ thấp chi phí giao dịch. Ở những nước đô la hoá chính thức, các chi phí như chênh lệch giữa tỷ giá mua và bán khi chuyển từ đồng tiền này sang đồng tiền khác được xoá bỏ. Các chi phí dự phòng cho rủi ro tỷ giá cũng không cần thiết, các ngân hàng có thể hạ thấp lượng dự trữ, vì thế giảm được chi phí kinh doanh. Thứ tư, thúc đẩy thương mại và đầu tư. Các nước thực hiện đô la hoá chính thức có thể loại bỏ rủi ro cán cân thanh toán và những kiểm soát mua ngoại tệ, khuyến khích tự do thương mại và đầu tư quốc tế. Các nền kinh tế đô la hoá có thể được, chênh lệch lãi suất đối với vay nợ nước ngoài thấp hơn, chi ngân sách tiảm xuống và thúc đẩy tăng trưởng và đầu tư. Thứ năm, thu hẹp chênh lệch tỷ giá trên hai thị trường chính thức và phi chính thức. Tỷ giá chính thức càng sát với thị trường phi chính thức, tạo ra động cơ để
  • 13. động từ thị trường phi chính thức sang thị trường chính thức. 1.4.2. Tác động tiêu cực Thứ nhất, ảnh hưởng đến việc hoạch định các chính sách kinh tế vĩ mô. Trong một nền kinh tế có tỷ trọng ngoại tệ lớn, việc hoạch định các chính sách kinh tế vĩ mô, đặc biệt là chính sách tiền tệ sẽ bị mất tính độc lập mà chịu nhiều ảnh hưởng bởi diễn biến kinh tế quốc tế, nhất là khi xảy ra các cuộc khủng hoảng kinh tế. Thứ hai, làm giảm hiệu quả điều hành của chính sách tiền tệ Đô la hóa gây khó khăn trong việc dự đoán diễn biến tổng phương tiện thanh toán, do đó dẫn đến việc đưa ra các quyết định về việc tăng hoặc giảm lượng tiền trong lưu thông kém chính xác và kịp thời. Đô la hóa cũng làm cho đồng nội tệ nhậy cảm hơn đối với các thay đổi từ bên ngoài, do đó những cố gắng của chính sách tiền tệ nhằm tác động đến tổng cầu nền kinh tế thông qua việc điều chỉnh lãi suất cho vay trở nên kém hiệu quả. Thêm vào đó, đô la hóa sẽ tác động đến việc hoạch định và thực thi chính sách tỷ giá. Đô la hoá có thể làm cho cầu tiền trong nước không ổn định, do người dân có xu hướng chuyển từ đồng nội tệ sang ngoại tệ, làm cho cầu ngoại tệ tăng mạnh gây sức ép đến tỷ giá. Khi các đối thủ cạnh tranh trên thị trường thế giới thực hiện phá giá đồng tiền, thì quốc gia bị đô la hoá sẽ không còn khả năng để bảo vệ sức cạnh tranh của khu vực xuất khẩu thông qua việc điều chỉnh lại tỷ giá hối đoái. Ở trong các nước đô la hoá không chính thức, nhu cầu về nội tệ không ổn định. Trong trường hợp có biến động, mọi người bất ngờ chuyển sang ngoại tệ có thể làm cho đồng nội tệ mất giá và bắt đầu một chu kỳ lạm phát. Khi người dân giữ một khối lượng lớn tiền gửi bằng ngoại tệ, những thay đổi về lãi suất trong nước hay nước ngoài có thể gây ra sự chuyển dịch lớn từ đồng tiền này sang đồng tiền khác (hoạt động đầu cơ tỷ giá). Những thay đổi này sẽ gây khó khăn cho NHTW trong việc đặt mục tiêu cung tiền trong nước và có thể gây ra những bất ổn định trong hệ thống ngân hàng.
  • 14. gửi của dân cư bằng ngoại tệ cao, nếu khi có biến động làm cho người dân đổ xô đi rút ngoại tệ, trong khi số ngoại tệ này đã được ngân hàng cho vay, đặc biệt là cho vay dài hạn, khi đó NHTW của nước bị đô la hoá cũng không thể hỗ trợ được vì không có chức năng phát hành ngoại tệ. Thứ tư, Đô la hoá chính thức sẽ làm mất đi chức năng của NHTW là người cho vay cuối cùng của các ngân hàng. Trong các nước đang phát triển chưa bị đô la hoá hoàn toàn, mặc dù các ngân hàng có vốn tự có thấp, song công chúng vẫn tin tưởng vào sự an toàn đối với các khoản tiền gửi của họ tại các ngân hàng. Nguyên nhân là do có sự bảo lãnh ngầm của Nhà nước đối với các khoản tiền này. Điều này chỉ có thể làm được đối với đồng tiền nội tệ, chứ không thể áp dụng được đối với ngoại tệ. Đối với vác nước đô la hoá hoàn toàn, khu vực ngân hàng sẽ trở nên bất ổn hơn trong trường hợp ngân hàng thương mại bị phá sản và sẽ phải đóng cửa khi chức năng người cho vay cuối cùng của ngân hàng trung ương đã bị mất. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐÔ LA HÓA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 2.1. Thực trạng đô la hóa ở Việt Nam giai đoạn 2000 – 2010 IMF (2006), cùng với Bộ tài chính và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đều chấp nhận rằng Việt Nam là một nước bị đô la hóa không chính thức, tức là tỷ trọng tiền gửi bằng ngoại tệ chiếm dưới 30% trong tổng khối tiền tệ mở rộng (M2). Đối với Việt Nam, thực trạng đô la hóa chỉ xét đối với USD vì đây là ngoại tệ mạnh phổ biến trong giao dịch thương mại quốc tế ở Việt Nam. Các đồng tiền khác như yên Nhật, Bảng Anh, Euro chiếm tỷ trọng không đáng kể. Nhìn nhận dưới góc độ đô la hóa tiền gửi, mức độ đô la hóa của Việt Nam có xu hướng giảm xuống, từ trên 30% cuối những năm 90 xuống còn khoảng 20% như hiện nay. Từ sau cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực, lợi tức của VND thấp hơn so với lợi tức của USD, khu vực dân cư và các doanh nghiệp có xu hướng chuyển sang
  • 15. USD, do đó, tỷ lệ tiền gửi ngoại tệ trên tổng phương tiện thanh toán tăng lên và ở mức khoảng 30% trong giai đoạn 2000 – 2001. Tuy nhiên, từ năm 2002 – 2007, đô la hóa có xu hướng giảm trở lại nhờ lợi tức của VND hấp dẫn hơn ngoại tệ, mức biến động của tỷ giá không lớn (tỷ giá chỉ tăng khoảng trên 6% trong vòng 5 năm từ 2002 - 2007 nhờ cung ngoại tệ dồi dào, nhất là cung ngoại tệ từ việc thu hút vốn nước ngoài). Từ năm 2008 đến nay, mức độ đô la hóa khá ổn định (khoảng 20%). Đánh giá nguyên nhân tại sao mức độ đô la hóa không tiếp tục giảm như giai đoạn trước là do thời kỳ này lạm phát đã tăng cao trở lại, NHNN liên tục phá giá tiền đồng, và lãi suất ngoại tệ tăng cao. Tuy nhiên, tỷ lệ FCD/M2 xung quanh mức 20% của Việt Nam vẫn được cho là khá cao so với các nước trong khu vực như Thailand, Malaysia (khoảng 7-10%). Hình 1. Diễn biến đô la hóa ở Việt Nam giai đoạn 1995 - 2010 Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Trên thực tế, trình trạng đô la hóa tiền gửi có giảm nhưng nếu xét về con số tuyệt đối, tiền gửi ngoại tệ trong hệ thống ngân hàng vẫn không ngừng gia tăng.
  • 16. lượng tiền gửi bằng đồng USD (FCD) tại các ngân hàng Việt Nam STT Thời gian FCD (triệu USD) 1 2003 6,220 2 2004 8,215 3 2005 10,027 4 2006 12,396 5 03/2007 12,560 6 06/2007 13,992 Nguồn: IMF - Vietnam Statistical Appendix 2007 Nhìn nhận dưới góc độ đô la hóa tiền vay (tín dụng ngoại tệ/M2), mức độ đô la hóa có sự biến động khá mạnh. Giai đoạn 2000 – 2005, tỷ lệ này ở mức thấp, chỉ vào khoảng 13 – 16%. Trong mấy năm trở lại đây, tỷ lệ này đã tăng lên ở mức 20%. Tín dụng ngoại tệ có mối liên hệ chặt chẽ với tiền gửi ngoại tệ, nó phụ thuộc vào quyết định đầu tư của doanh nghiệp, cá nhân và của chính quyết định huy động vốn và đầu tư của NHTM. Năm 2009, khi NHNN áp dụng hỗ trợ lãi suất vay vốn VND để kích cầu, nhiều doanh nghiệp đã lợi dụng cơ hội này để vay VND mua USD cho nhu cầu nhập khẩu, gây áp lực đối với nhu cầu mua ngoại tệ trên thị trường ngoại hối. Sang năm 2010, khi chấm dứt hỗ trợ lãi suất, nhu cầu tín dụng ngoại tệ lại tăng mạnh. Tuy nhiên những tính toán trên chưa phản ánh chính xác tình hình đô la hóa ở Việt Nam. Tại các quốc gia phát triển với thị trường tài chính và hệ thống ngân hàng đã phát triển khá hoàn chỉnh, lượng ngoại tệ của dân cư được tập trung trong hệ thống ngân hàng thì sử dụng tỷ lệ FCD/M2 có thể đo lường khá chính xác mức độ đô la hóa. Nhưng đối với trường hợp của Việt Nam, việc đo lường còn phức tạp hơn do người dân có thói quen sử dụng USD trong giao dịch mua bán bằng tiền mặt. Theo một nghiên cứu của IMF vào năm 1995, trên thị trường tự do, ước tính có khoảng 2,5 tỷ USD. Một nghiên cứu khác giữa Cơ quan Hợp tác quốc tế Nhật Bản phối hợp với NHNN năm 2002, thực hiện điều tra hoạt động của khoảng 90 doanh nghiệp kinh doanh vàng bạc tại địa bàn Hà Nội. Kết quả cho thấy vào thời điểm đó, quy mô giao dịch bình quân ngày vào khoảng 10 triệu USD/ngày, tương đối lớn so với quy mô
  • 17. USD trên thị trường chính thức. Tuy chưa có một nghiên cứu chính thức nào có thể đánh giá được nhân tố lượng USD lưu thông bên ngoài hệ thống ngân hàng, các nhà kinh tế học đều cho rằng tình trạng đô la hóa của Việt Nam trầm trọng hơn con số 20% ước tính trên đây. 2.2. Nguyên nhân hiện tượng đô la hóa ở Việt Nam 2.2.1. Lòng tin của nhân dân vào đồng Việt Nam Việc sùng bái đồng USD của người dân trong giao dịch các hàng hóa có giá trị cao, trong cất trữ có thể được lý giải phần nào do sự mất lòng tin của nhân dân vào VND, chủ yếu đến từ 2 nguyên nhân: tình trạng lạm phát cao trong nước và sự mất giá của VND so với USD. 2.2.1.1. Tình trạng lạm phát cao Trong quá khứ, Việt Nam đã phải trải qua giai đoạn siêu lạm phát cuối những năm 80, khi mà đỉnh điểm lạm phát lên tới 776% năm 1986. Điều này đã kích thích tình trạng găm giữ USD trong dân chúng vì VND không còn được coi là phương tiện cất trữ an toàn. Từ năm 2008 trở lại đây, nguy cơ lạm phát đã quay trở lại đe dọa. Tuy mức độ không trầm trọng như thời kỳ 1986 nhưng lại ở mức rất cao so với các nước trong khu vực. Hình 2. Diễn biến lạm phát ở Việt Nam giai đoạn 2000 - 2010 Nguồn: Asian Development Bank
  • 18. phát tăng cao và nguy cơ mất giá của VND làm xói mòn lòng tin của người dân vào VND, từ đó người dân sẽ quay sang cất trữ USD, tạo áp lực gia tăng cầu USD. Xu hướng này được minh chứng bằng việc tỷ giá VND/USD luôn căng thẳng từ năm 2008 trở lại đây. Tình trạng đô la hóa càng trở nên trầm trọng, nhưng lại không được thống kê rõ ràng do một lượng lớn USD nằm ngoài hệ thống ngân hàng. 2.2.1.2. Chính sách phá giá nội tệ Với mục tiêu đẩy mạnh xuất khẩu và bảo vệ nền công nghiệp non trẻ trong nước, từ cuối những năm 80, Việt Nam đã theo đuổi chính sách phá giá nội tệ. Tính từ năm 2000 đến nay, tỷ giá đã tăng từ 14.000 năm 2000 lên 21.000 VND/USD như hiện nay. Tính tổng thể, VND đã mất giá khoảng 50% so với USD trong cả giai đoạn (mức độ mất giá là 2% mỗi năm từ 2000-2007, và 10% từ 2007-2010). Từ năm 2008 đến nay, NHNN lại liên tục điều chỉnh tăng TGBQLNH với mật độ chưa từng thấy trong lịch sử. Điều này càng làm trầm trọng hơn kỳ vọng giảm giá VND trong dân chúng. Đồng USD được ưa chuộng như hầm trú ẩn tránh rủi ro cho những bất ổn vĩ mô trong nước. Hình 3. Tỷ giá bình quân liên ngân hàng giai đoạn 1988-T3/2011 Nguồn: Ngân hàng nhà nước
  • 19. lệch lãi suất giữa VND và USD được cho rằng là nguyên nhân chính dẫn đến việc khó kiểm soát hiện tượng đô la hóa trong hệ thống ngân hàng. Lãi suất huy động VND, USD là những nhân tố quyết định việc thu hút các đồng tiền này vào hệ thống ngân hàng, phụ thuộc vào mức độ sinh lời của từng phương án. Nếu như lãi suất huy động USD tăng lên 1%, thì lãi suất huy động VND cần phải tăng nhiều hơn 1% để tránh trường hợp người dân chuyển đổi từ VND sang USD để gửi vào ngân hàng. Hơn nữa, lãi suất lại có quan hệ chặt chẽ với tỷ giá. Khi mà VND luôn có xu hướng mất giá so với USD, người dân sẽ quan tâm không những đến chênh lệch lãi suất mà cả tỷ giá giữa VND/USD. Trong một số thời kì, lãi suất huy động bằng VND không đủ sức để lấn át sự giảm giá của VND. USD vẫn có tính hấp dẫn hơn đối với người dân. Bảng 2. Chênh lệch lãi suất tiền gửi USD & VND Năm Tỷ lệ lạm phát Tỷ lệ mất giá VND (%) Lãi suất USD Lợi ích từ việc gửi tiết kiệm USD Lãi suất VND Chênh lệch lãi suất VND & USD (1) (2) (3) (4) (5) = (3) + (4) (6) (7) = (6) – (5) 1996 4.5 0.23 4.8 5.03 9.6 4.57 1997 3.6 1.1 5.0 6.1 9.6 3.5 1998 9.2 16.2 5.0 21.2 9.6 -11.6 1999 0.1 8.0 4.7 12.7 5.25 -7.45 2000 -0.6 3.45 4.43 7.88 4.45 -3.43 2001 0.8 3.92 3.92 6.92 5.95 -0.97 Nguồn: Ngân hàng nhà nước 2.2.3. Quản lý ngoại hối Từ năm 1988, NHNN đã cho phép các NHTM được nhận tiền gửi và trả lãi bằng ngoại tệ, đặc biệt là đồng USD bằng sự ra đời của Pháp lệnh ngoại hối. Quyết định này của NHNN thừa nhận việc sử dụng hợp pháp USD trong các hoạt động của hệ thống ngân hàng, dẫn đến tình trạng đô la hóa tiền gửi. Đặc biệt trong giai đoạn lạm phát cao
  • 20. người dân luôn có xu hướng chuyển đổi sang nắm giữ một loại tài sản ổn định hơn; đối với người dân Việt Nam thì đó là vàng hoặc USD. Tuy Pháp lệnh ngoại hối cho phép huy động bằng USD nhưng lại nghiêm cấm mọi giao dịch, thanh toán, niêm yết, quảng cáo trên lãnh thổ Việt Nam được thực hiện bằng ngoại hối trừ một số trường hợp. Nhưng trên thực tế, việc thực thi và xử lý các quy định pháp lý này chưa nghiêm, chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan quản lý nhà nước, lực lượng quản lý thị trường... nên giao dịch thanh toán bằng ngoại tệ tiền mặt vẫn tồn tại trên thị trường tự do. Với sự tồn tại của thị trường này, mỗi khi kinh tế có rủi ro bất ổn, thị trường ngoại hối sẽ bị xáo trộn, tồn tại hai tỷ giá chênh lệch nhau giữa tỷ giá chính thức và tỷ giá thị trường chợ đen, xuất hiện tâm lý đầu cơ ngoại tệ... Ngoài những nguyên nhân trên còn phải kể đến những nguyên nhân tích cực trong việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài, kiều hối và nguồn thu từ khách du lịch nước ngoài trong những năm gần đây đã khiến cho cung USD trở nên dồi dào. Vấn đề đặt ra ở đây là cần phải thu hút lượng ngoại tệ này vào hệ thống ngân hàng để NHNN có thể dễ dàng kiểm soát tình trạng đô la hóa. 2.3. Tác động của hiện tượng đô la hóa đến nền kinh tế Việt Nam 2.3.1. Tác động tích cực Đồng USD đã trở thành một thành phần không thể thiếu trong khối tiền tệ quốc gia, hơn nữa, đó là một thành phần tích cực. Chính sách tiền tệ thắt chặt trong thời gian dài nhằm đối phó với nguy cơ lạm phát đã không tác động quá tiêu cực đến tốc độ tăng trưởng kinh tế chính là nhờ sự hiện diện của USD. Nhờ nó, các hoạt động kinh tế trong khu vực tư vẫn tiếp tục tăng trưởng, ngay cả trong những thời kỳ mà khu vực này không tiếp cận được các khoản tín dụng cần thiết từ hệ thống ngân hàng. Thu hút đầu tư nước ngoài, tăng nguồn cung ngoại tệ - nguồn lực quan trọng giúp Việt Nam giải quyết được phần lớn các nhu cầu về vốn, xây dựng cơ sở hạ tầng - “Đô- la hoá” có thể là yếu tố giúp Việt Nam thu hút khách du lịch, kiều hối, tạo thuận lợi cho việc mua bán, trao đổi bằng ngoại tệ...
  • 21. hình thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 1988 - 2008 Nguồn: www.saga.vn Nguồn cung USD dồi dào cho nền kinh tế: Những năm 2006, 2007 khi đầu tư trực tiếp và gián tiếp của nước ngoài tăng vọt cùng với sự gia tăng mạnh mẽ của nguồn kiều hối, tỷ giá VND/USD đã ổn định ở mức cao, dự trữ ngoại tệ quốc gia tăng nhanh mặc dù nhập siêu lớn chưa từng có. Thậm chí, đã có lúc tiền đồng khan hiếm nghiêm trọng khiến các ngân hàng thương mại, và cả Ngân hàng Nhà nước, từ chối mua vào USD của các doanh nghiệp, gây nên tình trạng tắc nghẽn trong việc triển khai dự án đầu tư nước ngoài. 2.3.2. Tác động tiêu cực  Đô la hoá làm giảm nhu cầu phát triển các công cụ phòng ngừa rủi ro trên thị trường ngoại hối, không chỉ ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển thị trường ngoại hối, mà các doanh nghiệp cũng đối mặt với nguy cơ thiệt hại lớn do không có công cụ phòng ngừa rủi ro khi USD biến động bất thường.  Mức cung tiền trở nên khó dự báo hơn và mức cầu nội tệ trong nước không ổn định ảnh hưởng đến việc hoạch định chính sách tiền tệ
  • 22. đô la hoá cũng gây thêm khó khăn cho việc ổn định trở lại thị trường ngoại tệ do đô la hoá làm tăng hiện tượng đầu cơ, bóp méo cung cầu ngoại tệ  Việc niêm yết giá bằng ngoại tệ cũng khiến cho người dân bị thiệt khi thanh toán tiền mua hàng hoá do các cửa hàng áp dụng tỷ giá không thống nhất Tình trạng đô la hóa đã tạo áp lực rất lớn lên cầu USD khiến cho tỷ giá biến động mạnh trong thời gian từ năm 2008 đến nay. Nguồn cung USD trong nước tuy liên tục tăng qua các năm nhưng cũng không đủ đáp ứng nhu cầu của người dân. Cung USD tăng nhưng dự trữ ngoại hối của Việt Nam lại liên tục giảm vì không thể thu hút được ngoại tệ trong dân. Điều này đã đặt ra bài toán khó trong điều hành chính sách tỷ giá trong thời gian qua. Nhu cầu về USD của người dân lại không thể được đáp ứng đủ bởi hệ thống NHTM nên người dân đã chuyển sang tìm kiếm nguồn cung USD trên thị trường chợ đen. Tâm lý đầu cơ của người dân đã dẫn đến những diễn biến khó lường của tỷ giá trong thời gian qua. Mặc dù NHNN đã liên tục can thiệp vào thị trường ngoại hối bằng việc nâng TBBQLNH hay điều chỉnh biên độ những tỷ giá giữa 2 thị trường vẫn cách xa nhau. Có thể nói, tình trạng đô la hóa đã kích thích sự phát triển của thị trường chợ đen, làm trầm trọng hơn tình trạng 2 tỷ giá. Hình 5. Diễn biến tỷ giá giai đoạn 2009 - T2/2011 Nguồn: Ngân hàng nhà nước, Vietcombank
  • 23. NGHỊ GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC TÌNH TRẠNG ĐÔ LA HÓA Ở VIỆT NAM 3.1. Quan điểm của Đảng, Chính phủ đối với việc chống tình trạng đô la hóa Quan điểm, chủ trương của Đảng, Chính phủ và NHNN trong vấn đề đô la hoá là rất rõ ràng: xoá bỏ đô la hoá trong nền kinh tế - xã hội nước ta phải được thực hiện từng bước, từng khâu thích ứng với từng giai đoạn đổi mới, phát triển của đất nước; phải bằng nhiều giải pháp vừa kinh tế, vừa hành chính kết hợp với giáo dục pháp luật, điều chỉnh tâm lý xã hội trong lộ trình thực thi nhiều cơ chế kinh tế nghiệp vụ ngân hàng cụ thể nối tiếp nhau, để nâng vị thế của đồng tiền Việt Nam trong các chức năng thuộc tính của tiền tệ. Nghị quyết IV của Ban chấp hành Trung ương Đảng trong phần đề cập những chủ trương chính sách lớn, riêng trong lĩnh vực tiền tệ - ngân hàng một lần nữa khẳng định yêu cầu : "Đẩy nhanh tiến độ thực hiện nguyên tắc trên đất nước Việt Nam phải thanh toán bằng tiền Việt Nam". Năm 2011, khi mà ngay đầu năm tín hiệu lạm phát đã quay trở lại mạnh mẽ, NHNN lại phá giá mạnh tiền đồng ngay từ đầu năm thì vấn đề chống đô la hóa lại quay trở lại, cấp thiết hơn bao giờ hết. Nghị quyết 02/NQ-CP và sau đó là Nghị quyết 11/NQ-CP đã và đang được triển khai tích cực để nhằm ổn định kinh tế vĩ mô, trong đó có vấn đề chống đô la hóa. Theo Bộ kế hoạch và đầu tư, chống đô la hóa cần phải thực hiện một cách đồng bộ; về lâu dài cần coi giải pháp kinh tế, kỹ thuật là chủ đạo, các giải pháp hành chính là thứ yếu. Từ định hướng đó, Bộ kế hoạch và đầu tư đã đưa ra 5 nhóm giải pháp trong giai đoạn năm 2011 như sau: Thứ nhất, cần thực hiện các biện pháp vĩ mô để tăng dự trữ USD; chủ động trong điều hành tỷ giá, tránh tăng tỷ giá quá mạnh gây kích thích tâm lý dự trữ USD; thực hiện đa dạng hóa ngoại tệ, tránh phụ thuộc vào USD; tiến tới mua bán ngoại tệ theo nhu cầu của người dân, sớm có chủ trương bán ngoại tệ cho người dân có nhu cầu chính đáng như du học, chữa bệnh, đi công tác…
  • 24. chỉnh cơ cấu sản xuất theo hướng tránh lệ thuộc vào nguồn nhập khẩu, nhất là nguyên liệu đầu vào để hạn chế cầu USD. Thứ ba, nâng cao chất lượng dịch vụ của các tổ chức tín dụng, mở rộng thêm các tiện ích gắn với việc giao dịch bằng tiền VND như dịch vụ thẻ, điểm thanh toán, cho vay tiêu dùng. Thứ tư, có giải pháp thu hút triệt để ngoại tệ từ các doanh nghiệp, cá nhân, người Việt Nam ở nước ngoài khi mang ngoại tệ vào Việt Nam như mở thêm nhiều điểm thu đổi ngoại tệ tại các sân bay, cửa khẩu, khuyến khích tăng tỷ lệ quy đổi sang tiền VND với số lượng USD lớn. Thứ năm, sửa đổi các văn bản và quản lý chặt chẽ việc niêm yết hàng hóa trong nước bằng VND, chẳng hạn ban hành một pháp lệnh. 3.2. Giải pháp khắc phục tình trạng đô la hóa Thực chất tình trạng đô la hóa xuất phát từ một đồng nội tệ yếu, mất đi chức năng là phương tiện cất trữ giá trị. Việc kiểm soát tình trạng nầy còn trở nên rất phức tạp trong trường hợp của Việt Nam, một nền kinh tế được coi là nền kinh tế tiền mặt. Vì vậy, để từng bước giảm bớt và tiến tới xóa bỏ tình trạng đô la hóa, trước tiên cần phải thu hút lượng ngoại tệ vào hệ thống ngân hàng, sau đó từng bước giảm thiểu mức độ đô la hóa trong hệ thống ngân hàng. Để làm được điều này, cần áp dụng những chính sách nhằm nâng cao vị thế đồng Việt Nam và áp dụng chính sách quản lý ngoại hối có hiệu quả. 3.2.1. Nâng cao vị thế của VND Việc nâng cao vị thế của VND không phải là việc có thể thực hiện một sớm một chiều. Để đạt được điều này, việc quan trọng nhất là lấy lại lòng tin trong dân chúng về thực trạng nền kinh tế vĩ mô cũng như giá trị đồng Việt Nam.  Trước tiên, Chính phủ nên theo đuổi chính sách tiền tệ và tài khóa sao cho tỷ lệ
  • 25. mức chấp nhận được. Lạm phát ở mức thấp sẽ nâng cao lòng tin của nhân dân vào sự điều hành của Chính phủ. Người dân cũng sẽ không phải tìm kiếm đến một phương tiện cất trữ giá trị khác như vàng, USD.  Tiếp theo là sử dụng các công cụ của chính sách tiền tệ để làm cho VND hấp dẫn hơn USD. Cụ thể là duy trì chênh lệch lãi suất dương giữa tiền gửi USD và VND, từ đó có thể hạn chế việc chuyển đổi từ VND sang USD.  Hạn chế phá giá nội tệ mạnh gây sốc cho nền kinh tế như giai đoạn 2008 đến nay. NHNN chỉ nên sử dụng phương pháp này với liều lượng vừa phải để không làm trầm trọng thêm kỳ vọng giảm giá VND trong dân chúng. Theo khảo sát của Ủy ban giám sát tài chính quốc gia thực hiện tháng 2 năm 2010, phần lớn người dân trông chờ vào sự giảm giá của VND mặc dù năng suất lao động của Việt Nam có xu hướng tăng. Điều này được giải thích bằng 2 nguyên nhân: thâm hụt NSNN và thâm hụt cán cân thương mại. Vì vậy, để lấy lại lòng tin cho dân chúng, Chính phủ cần giải quyết triệt để 2 vấn đề này. Có thể nói nâng cao khả năng chuyển đổi của VND và khắc phục đô la hóa là hai mặt của quá trình thúc đẩy phát triển kinh tế bền vững trong điều kiện hội nhập. Một khi đã thực hiện được nâng cao tính chuyển đổi của VND thì sẽ giảm lượng ngoại tệ trong xã hội do người dân tin tưởng vào VND hơn. Ở Việt Nam chưa hoàn toàn tự do hóa tài chính, do đó Việt Nam cần tận dụng thời gian này để giảm đô la hóa xã hội, phát triển kinh tế và thiết lập dự trữ ngoại hối đủ mạnh. 3.2.2. Chính sách lãi suất Duy trì mức lãi suất huy động dương giữa VND và USD là điều kiện cơ bản ngăn chặn việc chuyển đổi từ VND sang USD trong dân chúng. NHNN nên điều chỉnh mức lãi suất của USD ở mức sao cho các NHTM không tìm kiếm được lợi nhuận trong việc đầu tư ra nước ngoài, từ đó tự nguyện bán lại lượng USD dư thừa cho NHNN. Đồng thời, NHNN cũng phải đảm bảo cung cấp lại USD cho các NHTM khi có yêu cầu.
  • 26. lãi suất huy động kém hấp dẫn đối với tiền gửi USD nên được sử dụng để làm giảm tính hấp dẫn của USD, từ đó khuyến khích người dân bán USD cho ngân hàng để nhận VND. Trong dài hạn, cần từng bước nâng tỷ lệ dự trữ bắt buộc với tài khoản tiền gửi bằng USD, cũng như làm giảm hiện tượng đô la hóa tiền vay của các NHTM. 3.2.3. Chính sách quản lý ngoại hối Một vấn đề lớn của Việt Nam chính là Chính phủ, NHNN không thể kiểm soát được nguồn ngoại tệ đang trôi nổi trên thị trường tự do. Vì vậy, để có thể quản lý và từng bước giảm thiểu tình trạng đô la hóa, việc làm cần thiết ngay trước mắt là phải thu hút nguồn ngoại tệ trong dân chúng. Pháp lệnh ngoại hối hiện nay được xây dựng hướng tới tự do hóa tài chính. Tuy nhiên, điều quan trọng là phải thực thi pháp lệnh này một cách hiệu quả mới có thể giảm thiểu tình trạng đô la hóa. Trước tiên, cần phải hợp nhất thị trường chính thức và thị trường chợ đen, hợp nhất 2 tỷ giá trên thị trường. Việc kinh doanh USD trên thị trường tự do phải bị nghiêm cấm. Những hành vi như niêm yết, quảng cáo, thanh toán bằng USD phải chịu mức phạt thích hợp. NHNN cần điều hành hướng tới mục tiêu dài hạn : “Trên lãnh thổ Việt Nam, chỉ sử dụng tiền Việt Nam”. VND nên được gắn với một rổ ngoại tệ mạnh, chứ không nên neo cứng nhắc với đồng USD. Những ngoại tệ mạnh chọn vào rổ là của những đối tác thương mại có kim ngạch xuất nhập khẩu lớn với Việt Nam như Yên Nhật, Euro, … Làm như vậy sẽ giảm thiểu việc quá phụ thuộc vào USD trong các giao dịch. NHNN có thu hút lượng USD trong lưu thông vào hệ thống ngân hàng bằng cách phát hành trái phiếu ngoại tệ. Điều này có thể giúp giảm thiểu tình trạng nợ nước ngoài. Bên cạnh đó, NHNN nên khuyến khích kiều bào ta ở nước ngoài chuyển tiền kiều hối về nước thông qua hệ thống ngân hàng. Thu hẹp các đối tượng cho vay ngoại tệ, ưu tiên cho các doanh nghiệp nhập khẩu
  • 27. thiết yếu cho nền kinh tế. Các nhu cầu chính đáng của cá nhân như du học, chữa bệnh, công tác … cũng cần được xem xét giải quyết để tránh việc người dân phải tìm đến thị trường chợ đen. 3.3. Các kiến nghị đối với các cơ quan quản lý  Đối với Chính phủ Chính phủ cần có những đánh giá về tình hình thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối ở Việt Nam trong thời gian qua, từ đó có những chỉnh sửa, bổ sung cho phù hợp với tình hình mới, phù hợp với mục tiêu hạn chế tình trạng đô la hóa trong nền kinh tế. Phải có đánh giá về tình hình thực hiện Quyết định số 98/2007/QĐ-TTg ngày 4/7/2007 về việc phê duyệt đề án nâng cao tính chuyển đổi của đồng Việt Nam và khắc phục tình trạng đô la hóa trong nền kinh tế. Khi đánh giá, cần phải chỉ rõ những giải pháp nào đã thực hiện, giải pháp nào chưa thực hiện, nguyên nhân tại sao để từ đó có những giải pháp xử lý phù hợp trong thời gian tới. Tăng cường sự phối hợp giữa các Bộ, Ngành trong việc giám sát việc thực hiện các quy định về quản lý ngoại hối trên phạm vi cả nước, thuộc mọi thành phần kinh tế, phải đảm bảo xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, cần có chế tài xử phạt nặng đối với các trường hợp vi phạm pháp luật về quản lý ngoại hối. Nâng cao ý thức của cộng đồng doanh nghiệp và người dân trong việc thực hiện nghiêm các quy định pháp luật ngoại hối. Có như vậy, kinh tế vĩ mô mới ổn định, tác động tốt tới hoạt động sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng. Tạo môi trường đầu tư trong nước có khả năng hấp thụ được số vốn ngoại tệ hiện có trong dân bằng những biện pháp : +Thúc đẩy phát triển môi trường kinh tế vĩ mô, tạo môi trường cạnh tranh thực sự giữa các thành phần kinh tế trong cả sản xuất, thương mại, dịch vụ và kể cả lĩnh vực tài chính, ngân hàng.
  • 28. dự án đầu tư của Chính phủ: dầu khí, cầu đường, điện lực... khuyến khích sự tham gia đầu tư của các thành phần kinh tế. +Phát triển các công cụ tài chính như cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu, đa dạng hoá các danh mục đầu tư trong nước. +Thay cho việc phát hành trái phiếu ngoại tệ trên thị trường quốc tế, bằng việc mở rộng phát hành trái phiếu ngoại tệ ở trong nước, huy động vốn đô la ở trong dân.  Đối với Ngân hàng nhà nước Điều hành chính sách tiền tệ, tỷ giá cần theo hướng tăng lợi ích nắm giữ VND ở mức hợp lý để khuyến khích sử dụng đồng nội tệ, hạn chế sử dụng ngoại tệ. Công cụ có thể sử dụng là tăng dự trữ bắt buộc áp dụng đối với tiền gửi ngoại tệ cao hơn nhiều so với dự trữ bắt buộc áp dụng đối với tiền gửi (có nước đã tăng dự trữ bắt buộc lên tới mức 30 - 50% áp dụng đối với tiền gửi ngoại tệ nhằm thu hẹp quy mô nắm giữ đồng ngoại tệ) hay trần lãi suất đối với tiền gửi ngoại tệ. Về nguyên tắc, nên tập trung vào hạn chế tình trạng đô la hóa bên tài sản Có trước, nghĩa là thu hẹp quy mô tín dụng ngoại tệ, để hạn chế việc sử dụng lãi suất để cạnh tranh thu hút tiền gửi ngoại tệ. NHNN cần sớm nghiên cứu, xây dựng cơ chế chuyển dần từ cơ chế huy động và cho vay ngoại tệ sang quan hệ mua bán ngoại tệ. Đi đôi với việc giám sát và xử lý nghiêm việc thực hiện các quy định về quản lý ngoại hối, đảm bảo trên đất Việt Nam chỉ tiêu tiền Việt Nam, NHNN nên cho phép các NHTM tăng phí đổi tiền lên cao để người dân hạn chế nắm giữ ngoại tệ.
  • 29. hóa là hiện tượng không thể tránh khỏi đối với các nước có nền kinh tế đang phát triển trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Nó xuất phát từ sự tất yếu của xu hướng toàn cầu hóa khi một đồng tiền mạnh có giá trị được sử dụng rộng rãi trong thương mại và đầu tư quốc tế. Tuy nhiên, nguyên nhân chủ yếu của hiện tượng này lại xuất phát từ chính thực trạng nội tại yếu kém của các quốc gia đang phát triển, trong đó có Việt Nam như : tình trạng lạm phát cao, thâm hụt NSNN và cán cân thanh toán, đồng nội tệ mất giá … Trong quá trình nghiên cứu, đề tài đã làm rõ nguyên nhân tình trạng đô la hóa ở Việt Nam giai đoạn 2000 – 2010. Theo đó, ngoài những nguyên nhân mang tính khách quan như : sự gia tăng đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam, sự gia tăng của lượng kiều hối chuyển về nước … thì còn có những nguyên nhân sâu xa hơn như sự mất lòng tin của nhân dân vào VND, chính sách lãi suất kém hiệu quả và việc quản lý ngoại hối còn lỏng lẻo. Từ đó, đề tài cũng chỉ ra những tác động, cả tiêu cực lẫn tích cực, mà hiện tượng đô la hóa ảnh hưởng đến Việt Nam. Có thể nói Việt Nam chịu nhiều tác động tiêu cực từ hiện tượng này hơn là tác động tích cực. Những tác động nghiêm trọng nhất phải kể đến : sự mất cân đối trong cung – cầu ngoại tệ của hệ thống NHTM do người dân lúc nào cũng có tâm lý găm giữ ngoại tệ, tính độc lập trong hoạch định chính sách tiền tệ của NHNN bị giảm sút vì không thể dự đoán chính xác mức cung tiền, thị trường ngoại hối chịu sự đầu cơ … Để khắc phục hiện tượng này, đề tài đưa ra đề xuất giải pháp nhằm nâng cao vị thế của VND trong thanh toán và cất trữ bằng cách duy trì tỷ lệ lạm phát ở mức chấp nhận được, tránh phá giá mạnh VND như giai đoạn 2008 đến nay. Đồng thời, cần thiết phải duy trì mức lãi suất huy động dương giữa tiền gửi VND và USD, kết hợp với các biện pháp quản lý thị trường ngoại hối chặt chẽ để dần tập trung lượng USD trôi nổi trên thị trường vào hệ thống ngân hàng; sau đó mới từng bước giảm tỷ lệ đô la hóa tiền gửi.
  • 30. LIỆU THAM KHẢO 1. Báo cáo thường niên Ngân hàng nhà nước các năm từ 2007 đến 2010 2. Nguyễn Thị Hồng (2010), “Đô la hóa và điều hành chính sách tiền tệ ở Việt Nam”, Ngân hàng nhà nước 3. Nguyễn Văn Ngọc (2004), Lý thuyết chung về thị trường tài chính, ngân hàng và chính sách tiền tệ, Bản dịch cuốn “The economics of money, banking and financial market”, NXB Đại học Kinh tế quốc dân 2004 4. Các website: www.vneconomy.vn, www.saga.vn, www.thesaigontimes.vn, www.adb.org 5. Thống kê tài chính thế giới IMF năm 2009, 2010