Thạc sĩ quản trị kinh doanh tiếng anh là gì

Với nền kinh tế hội nhập và phát triển, ngày càng có nhiều công ty, doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào thị trường Việt Nam. Để phát triển công ty vững chắc đồng nghĩa việc tìm kiếm nhà quản trị là điều tất yếu. Chính vì vậy, các trường đại học đã đem ngành quản trị kinh doanh tiếng Anh vào chương trình đào tạo. 

Ngành quản trị kinh doanh có tên gọi tiếng anh là Business Administration, ngành chuyên đào tạo các công việc liên quan đến quản lý, theo dõi và giám sát hoạt động kinh doanh của bộ máy doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.

Bạn đang xem: Quản trị kinh doanh tiếng anh là gi

Quản trị kinh doanh bao gồm các lĩnh vực:

Kế toánTài chínhQuản lý dự ánTiếp thị

Cử nhân quản trị kinh doanh [BBA, B.B.A] là bằng cử nhân về chuyên ngành quản trị kinh doanh. Quản trị kinh doanh là quá trình duy trì, phát triển công việc kinh doanh của doanh nghiệp. Trong hầu hết các trường đại học, trình độ này được trao cho sinh viên khi vượt qua được chương trình học: lý thuyết, thuyết trình, thực tập, tương tác… Nhờ vậy, chất lượng của nhân lực của ngành quản trị kinh doanh sẽ đạt hiệu quả cao.

Ngành Quản trị Kinh doanh tiếng Anh được rất nhiều các si tử quan tâm

Xem thêm :  Game thành phố thời trang: Shopaholic

Thạc sĩ quản trị kinh doanh [ MBA, M.B.A] có chương trình ứng dụng hoặc nghiên cứu sẽ trang bị cho sinh viên thêm các kiến thức trong quản trị doanh nghiệp. Từ đó, học viên có kỹ năng và kiến thức về phương pháp nghiên cứu khoa học nâng cao hơn trong lĩnh vực quản trị kinh doanh. Thông qua chương trình đào tạo giúp học viên hình thành và nâng cao năng lực giải quyết vấn đề, nghiên cứu, và phân tích kết quả phục vụ cho việc ứng dụng vào thực tiễn hoạt động quản trị kinh doanh của các tổ chức.

Xem thêm: Trẻ Nheo Mắt Là Gì – Nheo Mắt Khi Nhìn, Bệnh Gì

Chương trình Tiến sĩ chuyên ngành quản trị kinh doanh [PhD] luôn được xem là vị thế không thể thay đổi trong chiến lược của nền kinh tế. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế, chương trình này đào tạo và trang bị tiến sĩ những kiến thức đa dạng trong quản lý kinh doanh. Đồng thời, cung cấp nhân tài cho các tổ chức chính phủ và các ngành công nghiệp về những nền tảng: lý thuyết, kỹ năng và phương pháp cần thiết để phát triển công nghiệp ngày nay. 

Chương trình được thiết kế cung cấp cho học viên kiến thức trong nghiên cứu các lĩnh vực khác nhau của hoạt động kinh doanh. Chương trình giúp học viên có cơ hội để phát triển tư duy độc lập thông qua nghiên cứu và phát triển các tài liệu nghiên cứu. Chương trình đào tạo trình độ tiến sĩ quản trị kinh doanh nhằm cung cấp cho xã hội những nhà khoa học có trình độ cao về lý thuyết và năng lực, khả năng nghiên cứu, sáng tạo, giải quyết được những vấn đề mới,…

Xem thêm :  Đầu số 0922 là mạng gì? Cách chọn sim đầu 0922 hợp phong thủy

Để hiểu rõ hơn về quản trị kinh doanh tiếng anh, các bạn nên nắm chắc một số từ vựng về môn học khi học chuyên ngành này. Bạn có thể tham khảo những môn sau đây nhé!

Basic Subject Knowledge: Kiến thức giáo dục đại cươngMicroeconomics: Kinh tế vĩ môEconomic Laws: Pháp luật kinh tếStatistics Theory: Nguyên lý thống kêAdministration Science: Quản trị họcQuality Management: Quản lý chất lượngBusiness Administration: Quản trị kinh doanhProduction Management: Quản trị sản xuấtInternational Business: Quản trị kinh doanh quốc tếFinancial Administration: Quản trị tài chínhManagement Accounting: Kế toán quản trịStock Market: Thị trường chứng khoánInsurance: Bảo hiểmReal Estate Business: Kinh doanh bất động sản…

Các bạn sau khi tốt nghiệp có thể thử sức bản thân vào những công việc liên quan đến chuyên ngành như:

Tài chính và thương mạiTin học và công nghệ thông tinMarketing và quảng cáoTruyền thôngNông nghiệpThương mại và xuất nhập khẩuDu lịch và khách sạnGiáo dục và đào tạoNghiên cứu

Là một chương trình đào tạo quốc tế [lấy nguyên mẫu từ Swinburne Australia] tại Việt Nam, chương trình đào tạo quản trị Kinh doanh tại Swinburne Việt Nam được giảng dạy hoàn toàn bằng tiếng Anh. Với chương trình học được cấp chứng chỉ AACSB danh giá, Swinburne Việt Nam đem đến cho sinh viên những trải nghiệm chân thực trong quá trình học và cơ hội việc làm rộng mở trong tương lai. 

Sinh viên học ngành Quản trị kinh doanh tiếng Anh tại Swinburne Việt Nam

Xem thêm :  TÊN LOL HAY ❤️❤️❤️ lựa chọn để đặt tên nhân vật

Hà Nội: Số 02, Dương Khuê, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội

TP.HCM: Số A35, Bạch Đằng, Quận Tân Bình, TP. HCM

Điện thoại: 0939403555/0387148555

Ngành Quản trị kinh doanh của trường Đại học Ngoại thương được củng cố quan tâm rất nhiều. Chương trình truyền các kiến thức cho học viên như: Kiến thức về quản trị và kinh doanh trong môi trường quốc tế, hoạch định chiến lược, tổ chức kinh doanh, quản lý tác nghiệp… Với sự hội nhập và phát triển xã hội hỗ trợ học viên còn có cơ hội tham gia giao lưu với nhiều chuyên gia trong ngành thông qua các buổi tham quan doanh nghiệp, hoạt động trong khoa của trường.

Thông tin liên lạc

Danh mục: Tin tức

Nguồn: //globalizethis.org

User Rating: 5 [ 1 votes]

Trong tiếng Anh, các từ viết tắt B.A., BA, A.B. hoặc AB [The Bachelor of Art] có nghĩa là Cử nhân khoa học xã hội. Vậy thạc sĩ tiếng anh là gì hãy cùng camnangtienganh tìm hiểu nhé.

Thạc sĩ trong tiếng Anh có nhiều cách gọi tùy vào mỗi ngành nghề có tên gọi khác nhau:

Bc., B.S., BS, B.Sc. hoặc BSc [The Bachelor of Science] Cử nhân khoa học tự nhiên.
BBA [The Bachelor of Business Administration] Cử nhân quản trị kinh doanh.
BCA [The Bachelor of Commerce and Administration] Cử nhân thương mại và quản trị.
B.Acy., B.Acc. hoặc B. Accty. [The Bachelor of Accountancy] Cử nhân kế toán.
LLB, LL.B [The Bachelor of Laws] Cử nhân luật.
BPAPM [The Bachelor of public affairs and policy management] Cử nhân ngành quản trị và chính sách công.
M.A [The Master of Art] Thạc sĩ khoa học xã hội.
M.S., MSc hoặc M.Si: [The Master of Science] Thạc sĩ khoa học tự nhiên.
MBA [The Master of business Administration] Thạc sĩ quản trị kinh doanh.
MAcc, MAc, hoặc Macy [The Master of Accountancy] Thạc sĩ kế toán.
M.S.P.M. [The Master of Science in Project Management] Thạc sĩ quản trị dự án.
M.Econ [The Master of Economics] Thạc sĩ kinh tế học.
M. Fin. [The Master of Finance] Thạc sĩ tài chính học.
Ph.D [Doctor of Philosophy] Tiến sĩ [các ngành nói chung].
D.M Doctor of Medicine Tiến sĩ y khoa.
D.Sc. [Doctor of Science] Tiến sĩ các ngành khoa học.
DBA hoặc D.B.A [Doctor of Business Administration] Tiến sĩ quản trị kinh doanh.
Post-Doctoral fellow Nghiên cứu sinh hậu tiến sĩ.

Xem thêm : Phòng thờ tiếng anh ?

Bài viết hoặc đoạn này cần người am hiểu về chủ đề này trợ giúp biên tập mở rộng hoặc cải thiện. Bạn có thể giúp cải thiện trang này nếu có thể. Xem trang thảo luận để biết thêm chi tiết. [tháng 12/2021]

Thạc sĩ quản trị kinh doanh [tiếng Anh: Master of Business Administration - MBA] là bằng thạc sĩ bắt nguồn từ nước Mỹ vào đầu thế kỷ 20 khi các nước phát triển cũng như các doanh nghiệp tìm cách áp dụng bộ môn khoa học quản trị.

Các khóa học chính trong chương trình MBA bao gồm các lĩnh vực khác nhau của quản trị kinh doanh như kế toán, thống kê ứng dụng, nguồn nhân lực, giao tiếp kinh doanh, đạo đức kinh doanh, luật kinh doanh, chiến lược kinh doanh, tài chính, kinh tế quản lý, quản lý, tinh thần kinh doanh, tiếp thị, quản lý chuỗi cung ứng và quản lý hoạt động theo cách phù hợp nhất với quản lý phân tích và chiến lược.

Hầu hết các chương trình cũng bao gồm môn học tự chọn và tập trung để nghiên cứu sâu hơn trong một lĩnh vực cụ thể, ví dụ, kế toán, tài chính và tiếp thị. Các chương trình MBA ở Hoa Kỳ thường yêu cầu hoàn thành khoảng bốn mươi đến sáu mươi tín chỉ, cao hơn nhiều so với ba mươi tín chỉ thường được yêu cầu đối với các bằng cấp bao gồm một số tài liệu tương tự như Thạc sĩ kinh tế, Thạc sĩ tài chính, Thạc sĩ kế toán, Thạc sĩ Khoa học về Tiếp thị và Thạc sĩ Khoa học về Quản lý.

Trong số các chương trình MBA, các chương trình MBA của Trường Kinh doanh Harvard, Trường Kinh doanh INSEAD, Trường Kinh doanh Stanford và Trường Wharton thuộc Đại học Pennsylvania thường được đánh giá là top 4 chương trình danh giá nhất trên thế giới.

Tại Việt Nam, Chương trình MBA cấp cao VEMBA được Trường Kinh doanh Shidler Đại học tổng hợp Hawaii [Mỹ] thực hiện đào tạo trực tiếp hàng năm trong suốt hơn 20 năm qua [bắt đầu từ năm 2001 ở Hà Nội.] VEMBA được AACSB kiểm định và được coi là hình mẫu về đào tạo quản lý chất lượng cao tại Việt Nam.

Trường kinh doanh đầu tiên ở Hoa Kỳ là Trường Wharton thuộc Đại học Pennsylvania được thành lập vào năm 1881 thông qua khoản tài trợ từ Joseph Wharton [4] . Năm 1900, Trường Kinh doanh Tuck được thành lập tại Đại học Dartmouth[1] trao bằng cấp cao đầu tiên trong lĩnh vực kinh doanh, cụ thể là bằng Thạc sĩ Khoa học Thương mại, là chương trình tiền nhiệm của chương trình MBA tại đây.[2]

Trường Kinh doanh Harvard thành lập chương trình MBA đầu tiên vào năm 1908, với 15 giảng viên, 33 sinh viên chính quy và 47 sinh viên đặc biệt.[3][4] Chương trình giảng dạy năm đầu tiên của trường dựa trên quản lý khoa học của Frederick Winslow Taylor. Số lượng sinh viên MBA tại Harvard tăng nhanh chóng, từ 80 vào năm 1908, hơn 300 vào năm 1920 và 1.070 vào năm 1930.[5] Vào thời điểm này, chỉ có các trường đại học Mỹ cung cấp MBA. Các quốc gia khác ưu tiên đào tạo kinh doanh qua công việc.[5]

Các mốc quan trọng khác bao gồm:

  • Năm 1930: Chương trình giáo dục về quản lý và lãnh đạo đầu tiên dành cho các giám đốc điều hành và các nhà quản lý có kinh nghiệm trung bình [Chương trình Nghiên cứu sinh Sloan tại Học viện Công nghệ Massachusetts].[6][7]
  • 1943: Chương trình MBA điều hành đầu tiên [EMBA] dành cho các chuyên gia đang làm việc tại Trường Kinh doanh của Đại học Chicago.[8] Chicago cũng là trường kinh doanh đầu tiên thành lập các cơ sở thường trú tại ba lục địa ở Chicago [Hoa Kỳ], Barcelona [Châu Âu] và Singapore [Châu Á]. Hầu hết các trường kinh doanh ngày nay cung cấp một thành phần toàn cầu cho MBA điều hành của họ. Kể từ khi chương trình được thành lập, trường đã chuyển cơ sở của mình và hiện có trụ sở tại Chicago, London, và Hong Kong.
  • Năm 1946: MBA đầu tiên tập trung cho Quản lý Cấp cao toàn cầu được thành lập tại tại Thunderbird School of Global Management.[9]
  • 1950: MBA đầu tiên bên ngoài Hoa Kỳ, tại Canada [Trường Kinh doanh Ivey tại Đại học Western Ontario],[10], tiếp theo là Đại học Pretoria ở Nam Phi năm 1951.[11]
  • Năm 1955: Chương trình MBA đầu tiên được cung cấp tại một trường châu Á thuộc Viện Quản trị Kinh doanh Karachi thuộc Đại học Karachi ở Pakistan, với sự cộng tác của Trường Wharton của Đại học Pennsylvania.[12]
  • 1957: Chương trình MBA tại INSEAD được thành lập bởi Giáo sư Trường Kinh doanh Harvard Georges Doriot và các học trò của ông, trở thành chương trình MBA đầu tiên tại Châu Âu.[13]
  • 1963: Chương trình MBA đầu tiên do Trường Kinh doanh Đại học Hàn Quốc [KUBS] cấp tại Hàn Quốc.[14]
  • 1986: Chương trình MBA đầu tiên yêu cầu mỗi sinh viên phải có một máy tính xách tay trong lớp học tại Trường Kinh doanh Sau đại học Roy E. Crummer tại Rollins College [Florida].[15] Bắt đầu từ năm học 1992–1993, Trường Kinh doanh Columbia yêu cầu tất cả sinh viên sắp nhập học phải mua một máy tính xách tay với phần mềm tiêu chuẩn, trở thành trường kinh doanh đầu tiên làm như vậy.[16][17]
  • 1994: Chương trình MBA điều hành trực tuyến đầu tiên tại Đại học Athabasca [Canada].[18] Bản mẫu:Nguồn chính nội tuyến

Bằng MBA đã được các trường đại học trên toàn thế giới ở cả các nước phát triển và đang phát triển chấp nhận.[19]

Nội dung đào tạo của các chương trình MBA rất đa dạng, phong phú, gắn liền với mọi vấn đề trong kinh doanh. Nó cung cấp cho người học những kiến thức và kĩ năng chuyên nghiệp có thể đáp ứng được công việc quản lý kinh doanh đầy phức tạp. Nội dung của chương trình học MBA là sự cân bằng giữa giáo dục kinh doanh chính thức và giải quyết các vấn đề trong cuộc sống hàng ngày.

- Các môn học, gồm có môn học bắt buộc và môn học tự chọn.

Các môn học bắt buộc như: kế toán, kinh tế học, tài chính, marketing, quản trị nhân lực, hoạt động tổ chức, phân tích định lượng, kế hoạch chiến lược, quản lý hoạt động, luật kinh doanh, đạo đức kinh doanh, kết cấu công ty và quản lý tổ chức, Luật.

Các môn tự chọn: tùy vào nhu cầu học tập thực tế của mình, các học viên được tự do lựa chọn một số môn học. Các môn tự chọn phổ biến là: Kĩ thuật và thương mại điện tử, Tư vấn, Quản lý chung, Lãnh đạo, Chiến lược tập thể, Đạo đức kinh doanh, Các vấn đề về kinh tế và tài chính, Quản lý kinh doanh nhỏ, Quản trị nhân lực trong hình thức kinh doanh nhỏ, Quản lý và sinh thái học…

- Trong môi trường kinh doanh toàn cầu hóa ngày nay, nền kinh tế của một quốc gia chính là một bộ phận của nền kinh tế toàn cầu. MBA hướng người ta tới việc quản lý hoạt động của một bộ phận kinh tế toàn cầu đó, vì vậy nội dung môn học thường được nêu thành các chủ đề có ý nghĩa rất sâu và rộng mở. Đó thường là những vấn đề mang tính toàn cầu chứ không chỉ hạn hẹp trong phạm vi một quốc gia hay một thị trường cụ thể nào. Chẳng hạn khi học về đạo đức kinh doanh, chủ đề đặt ra là trách nhiệm của các doanh nghiệp đối với vấn đề khí hậu toàn cầu hay vấn đề khan hiếm lương thực trên thế giới. Điều đó giúp học viên có được một tầm nhìn rộng mở, bao quát

Có nhiều tổ chức uy tín đưa ra các danh sách xếp hạng các chương trình MBA. Lâu đời và được sử dụng nhiều nhất là xếp hạng của Financial Times. Theo xếp hạng của Financial Times, trong 5 năm qua, có 4 trường kinh doanh luôn nằm trong top 5 trường tốt nhất toàn cầu là Trường Kinh doanh Harvard, Trường Kinh doanh INSEAD, Trường cao học về Kinh doanh Stanford và Trường Wharton thuộc Đại học Pennsylvania. Ngoài ra, các trường luôn năm trong top 10 còn bao gồm Trường Kinh doanh Booth của Đại học Chicago, Trường Kinh doanh Columbia thuộc Đại học Columbia và Trường Kinh doanh London

 

Ngoài Financial Times, có nhiều tổ chức khác như The Economist, Bloomberg, US News and World Reports, Business Insider hay Forbes cũng đưa ra các xếp hạng của riêng mình, tuy nhiên trọng số của các tiêu chí thành phần chênh lệch nhau khá nhiều. Trong các bảng xếp hạng đó, Financial Times và Bloomberg đặt khoảng 40% tỷ trọng vào lương sau khi tốt nghiệp trong khi The Economist chỉ tính 20% số điểm. Trên khía cạnh về chất lượng giảng viên, Financial Times tính 15% tỷ trọng trong khi The Economist chỉ tính có 8.8%. Forbes chỉ quan tâm đến 1 tiêu chí là lợi suất sinh lời từ chi phí cho việc học. US News and World Reports có tính đến cả khảo sát ý kiến lãnh đạo các trường kinh doanh đánh giá chéo nhau.[20]

Thứ hạng của các chương trình MBA đã được thảo luận trong các bài báo và trên các trang web học thuật.[21] Các nhà phê bình về phương pháp xếp hạng cho rằng bất kỳ bảng xếp hạng nào đã xuất bản đều nên được xem xét một cách thận trọng vì những lý do sau:[22]

  • Các bảng xếp hạng cho thấy sự thiên vị, thậm chí lựa chọn có chủ ý vì chúng giới hạn mẫu khảo sát ở một số lượng nhỏ các chương trình MBA và bỏ qua phần lớn các trường, nhiều trường có chất lượng xuất sắc.
  • Phương pháp xếp hạng có thể phụ thuộc vào thành kiến ​​cá nhân và phương pháp thống kê thiếu sót [đặc biệt là các phương pháp dựa trên phỏng vấn chủ quan của người quản lý tuyển dụng, sinh viên hoặc giảng viên].
  • Xếp hạng không sử dụng thước đo khách quan về chất lượng chương trình.
  • Cùng trường có thể xuất hiện trong mỗi bảng xếp hạng với một số khác biệt về thứ hạng, vì vậy một trường được xếp hạng số 1 trong một danh sách này có thể đứng số 17 trong một danh sách khác.
  • Bảng xếp hạng có xu hướng tập trung vào việc đại diện cho chính các trường MBA, nhưng một số trường cung cấp các chương trình MBA có chất lượng khác nhau và xếp hạng sẽ chỉ dựa trên thông tin từ chương trình toàn thời gian [ví dụ: một trường có thể sử dụng giảng viên có uy tín cao để dạy chương trình ban ngày, nhưng sử dụng giảng viên hỗ trợ trong chương trình buổi tối hoặc có tiêu chí tuyển sinh thấp hơn đáng kể cho chương trình buổi tối so với chương trình ban ngày].
  • Thứ hạng cao trong một ấn phẩm quốc gia có xu hướng trở thành một lời tiên tri tự ứng nghiệm.
  • Một số trường kinh doanh hàng đầu bao gồm Harvard, INSEAD, Wharton và Sloan cung cấp hợp tác hạn chế với các ấn phẩm xếp hạng nhất định do họ cho rằng xếp hạng bị lạm dụng.[23]

  1. ^ “Tuck School of Business History”. Tuck.dartmouth.edu. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2013.
  2. ^ Donald Stabile [ngày 1 tháng 1 năm 2007]. Economics, Competition and Academia: An Intellectual History of Sophism Versus Virtue. Edward Elgar Publishing. tr. 101–. ISBN 978-1-84720-716-6.
  3. ^ Kaplan, Andreas [2014]. “European management and European business schools: Insights from the history of business schools”. European Management Journal. 32: 529–534. doi:10.1016/j.emj.2014.03.006.
  4. ^ “History – About Us – Harvard Business School”. Hbs.edu. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2013.
  5. ^ a b Leach, William [1993]. Land of Desire: Merchants, Power, and the Rise of a New American Culture. New York: Pantheon Books. tr. 288.
  6. ^ “The Sloan Legacy”. London.edu.
  7. ^ “MIT's contributions to business and economics”. boston.com. ngày 15 tháng 5 năm 2011.
  8. ^ Chicagobooth.edu/about/facts.aspx Sự kiện chính | Trường Kinh doanh Gian hàng của Đại học Chicago[liên kết hỏng]. Chicagobooth.edu. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2013.
  9. ^ Tầm nhìn và Lịch sử của chúng ta | Trường Quản lý Toàn cầu Thunderbird. Thunderbird.asu.edu. Được truy cập vào ngày 1 tháng 2 năm 2018.
  10. ^ Richard Ivey School of Business Lưu trữ 2010-05-15 tại Wayback Machine page showing awarding of first MBA in 1950, one year ahead of the University of Pretoria's claim
  11. ^ University of Pretoria Lưu trữ 2006-09-23 tại Wayback Machine page claiming to have awarded the first MBA outside of America
  12. ^ “Institute of Business Administration - Karachi”. www.iba.edu.pk. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 8 năm 2015. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2013.
  13. ^ [ //www.f1gmat.com/business-school-profiles/insead-mba “Insead MBA”] Kiểm tra giá trị |url= [trợ giúp]. www.f1gmat.com.
  14. ^ “Korea University Business School”. kubs.korea.ac.kr. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2016.
  15. ^ Roe, William; Toma, Alfred; Yallapragada, RamMohan [2015]. “Innovation In Business Education: Developing A High Quality Online MBA” [PDF]. American Journal Of Business Education. 8 [2]: 170. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2018.
  16. ^ “Columbia Daily Spectator ngày 18 tháng 9 năm 1992 — Columbia Spectator”. spectatorarchive.library.columbia.edu.
  17. ^ Brown, Ray; Heeler, Phillip; Von Holzen, Roger [ngày 16 tháng 4 năm 1998]. “Providing Universal Student Access to Technology: A Summary of Alternative Models” [PDF]. Proceedings 31st Annual Small College Computing Symposium: 52. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2018.
  18. ^ [ //www.athabascau.ca/aboutau/history.php “Đại học Athabasca”] Kiểm tra giá trị |url= [trợ giúp].
  19. ^ McIntyre, John R. và Ilan Alon, eds. [2005], Giáo dục kinh doanh và quản lý ở các nước đang chuyển đổi và đang phát triển: Sổ tay , Armonk, NY: ME Sharpe.
  20. ^ “User's Guide to Full-Time MBA Rankings”. MBA.com.
  21. ^ “Caution and Controversy”. University of Illinois at Urbana–Champaign. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 10 năm 2007. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2005.
  22. ^ Schatz, Martin; Crummer, Roy E. [1993]. “What's Wrong with MBA Ranking Surveys?”. Management Research News. 16 [7]: 15–18. doi:10.1108/eb028322. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 4 năm 2013.
  23. ^ Hemel, Daniel J [ngày 12 tháng 4 năm 2004]. “HBS Blocks Media Access to Students”. The Harvard Crimson. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 8 năm 2009. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2008.

Lấy từ “//vi.wikipedia.org/w/index.php?title=MBA&oldid=67768387”

Video liên quan

Chủ Đề