Ấn phẩm nội bộ là gì

Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. Mời bạn giúp hoàn thiện bài viết này bằng cách bổ sung chú thích tới các nguồn đáng tin cậy. Các nội dung không có nguồn có thể bị nghi ngờ và xóa bỏ.

Ấn phẩm là các sản phẩm của ngành in ấn.

  • Theo tính chất phát hành
    • Ấn phẩm là xuất bản phẩm bao gồm các loại như sách, báo, tạp chí [xuất bản định kì, nhiều kì, không định kì]; ấn phẩm tờ rời như bản nhạc, bản đồ, tranh ảnh...
    • Ấn phẩm không phải là xuất bản phẩm bao gồm các loại như nhãn hiệu, bao bì, mẫu biểu, tài liệu thống kê, thiếp mời, danh thiếp... Xuất bản phẩm là tên gọi chung của những sản phẩm xuất bản được in thành nhiều bản để phát hành: sách, báo, tranh ảnh, băng nhạc, băng hình, đĩa hình... Điều 4, Luật xuất bản năm 2004 quy định: "Xuất bản phẩm là tác phẩm, tài liệu về chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, văn học, nghệ thuật được xuất bản bằng tiếng Việt, tiếng dân tộc thiểu số Việt Nam, tiếng nước ngoài và được thể hiện bằng hình ảnh, âm thanh trên các vật liệu, phương tiện kĩ thuật khác nhau. Trong các loại hình Xuất bản phẩm, sách là bộ phận cơ bản nhất, phổ biến nhất và ra đời sớm nhất. Hiện nay, Xuất bản phẩm còn tồn tại ở nhiều dạng khác: băng, đĩa, sách, báo điện tử..." Để đưa ra khái niệm "ấn phẩm" là gì, ngoại trừ việc xem xét ngữ nghĩa của khái niệm đó, chúng ta hãy mở rộng cách nhìn nhận. Về ngữ nghĩa "ấn phẩm" gồm 2 từ đơn kết hợp "ấn" và "phẩm". 2 từ này có gốc hán tự, nghĩa nôm từ "ấn" là in, "phẩm" là những vật, đồ vật. Với cách hiểu này thì tất cả những gì là sản phẩm được tạo ra bằng việc sử dụng công nghệ in thì gọi là "ấn phẩm". Với cách hiểu này thì các loại sách báo, bản nhạc, bản đồ, bức tranh, nhãn hiệu bao bì, biểu mẫu, tài liệu, thiếp mời, danh thiếp,... được sinh ra từ công nghệ in thì đều là ấn phẩm. Tương tự như vậy, ngoài thuật ngữ ấn phẩm, chúng ta còn có những khái niệm liên quan đến "phẩm" như: Văn hóa phẩm - những đồ vật sử dụng trong lĩnh vực văn hóa [sách, báo, loa, đài phục vụ cho văn hóa, tuyên cũng là văn hóa phẩm]; Văn phòng phẩm - đồ dùng trong văn phòng [lúc này giấy, bìa, con dao, cái kéo,... sử dụng cho văn phòng thì đều là văn phòng phẩm]. Từ 2 căn cứ trên, nên chăng khái niệm "ấn phẩm" cần được hiệu rộng hơn theo nghĩa: Ấn phẩm là những đồ vật được tạo ra từ công nghệ in [bao gồm cả in máy, in bằng các bản khắc gỗ, sao chụp, phô tô, scan, in băng đĩa,...].
    • Ngày nay, với sự phát triển của công nghệ điện tử, tin học,... "ấn phẩm" truyền thống đã có những dạng thức mới. Nhiều loại "phẩm" [sản phẩm sinh ra từ công nghệ in trước đây] được số hóa như các báo điện tử, sách điện tử, tranh ảnh điện tử, báo cáo điện tử, thiếp điện tử, bản thuyến minh, thuyết trình, catalogue... được gọi là ấn phẩm điện tử.
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Ấn phẩm.

Bài viết này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.

  • x
  • t
  • s

Lấy từ “//vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Ấn_phẩm&oldid=66672625”

Community affairs, xác định phương tiện truyền thông Identity tools, vận động hành lang Lobbying và đầu tư xã hội Social investments.Mơ hình các cơng cụ PR1.2.2. Ngun tắc PENCILS 1.2.2.1. Khái niệm nguyên tắc PENCILS.Các nhà làm PR chuyên nghiệp sử dụng nhiều công cụ nhằm gửi những thông điệp quan trọng hướng đến nhiều đối tượng nhằm tạo dựng sự hiểu biết lẫn nhau, sự ủnghộ và những mối quan hệ có lợi. Những cơng cụ này hình thành nguyên tắc PENCILS. Vậy nguyên tắc PENCILS là tập hợp các cơng cụ PR có thể kiểm sốt được màdoanh nghiệp phối hợp nổ lực không ngừng nhằm tạo ảnh hưởng đến suy nghĩ, nhận thức của cộng đồng thơng qua q trình truyền thơng thích hợp cùng thỏa mãn cả haichiều- doanh nghiệp và cộng đồng.1.2.2.2. Các thành phần của nguyên tắc PENCILS. 1.2.2.2.1 Pulications - Ấn phẩm nội bộ.a Khái niệm ấn phẩm nội bộ.Chiếc bút chì đầu tiên trong hoạt động PR đó là ấn phẩm nội bộ. Chiếc bút chì này đã và đang nhận được sự quan tâm sâu sắc của các doanh nghiệp Việt Nam. Hiện tạiđã có nhiều doanh nghiệp triển khai một cách rất ấn tượng cho ấn phẩm nội bộ của mình. Chiếc bút chì này đã góp phần tạo nên một bộ tư liệu truyền thông phong phú chodoanh nghiệp, tạo điều kiện cho giới truyền thông, khách hàng, nhà cung cấp, nhà đầu tư nắm bắt đầy đủ thông tin. Đây đồng thời là phương tiện truyền đạt thông tin cho nhânviên một cách hiệu quả và chuyên nghiệp.b Nhiệm vụ của một ấn phẩm nội bộ.Trang 7PRTổ ChứcSự KiệnẤn PhẩmNội BộTin TứcQuan HệCộng ĐồngXác ĐịnhPhươngTiện TruyềnThông VậnĐộng HànhLang ĐầuTư XãHộiThoả mãn nhu cầu về xây dựng và duy trì văn hố của doanh nghiệp. Văn hố doanh nghiệp ngày càng nhận được sự chú ý đầu tư của các doanh nghiệp Việt Nam vàmột trong những công cụ quan trọng đó là ấn phẩm nội bộ. Là chiến lược quảng bá thương hiệu ra bên ngoài thêm hiệu quả đồng thời vunđúc thêm cho thương hiệu nội bộ bên trong của doanh nghiệp càng vững chắc. Kết nối các nhân tố quan trọng vào tiến trình phát triển chung của tồn cơng ty.Các nhân tố đó là nhà cung cấp, khách hàng, nhà đầu tư, cơ quan truyền thơng và nhân viên cơng ty. Điều đó càng đòi hỏi doanh nghiệp nên có một ấn phẩm nội bộ và ấnphẩm này cần nhận được sự đầu tư đúng mức và duy trì dài hạn từ phía cơng ty.c Ảnh hưởng của ấn phẩm nội bộ với tất cả các bên.Ảnh hưởng của ấn phẩm nội bộ đối với từng đối tượng rất khác nhau. Với khách hàng, nhất là những cơng ty có mạng lưới khách hàng rộng khắp, ấnphẩm nội bộ như cầu nối cung cấp thông tin thường xuyên cho khách hàng về giá cả, sản phẩm mới, chính sách khuyến mãi…Nhà đầu tư có thể tìm hiểu về tình hình kinh doanh, những dự án mới mà doanh nghiệp sắp triển khai.Nhà cung cấp tìm hiểu thêm được nhu cầu nguyên liệu của khách hàng trong từng thời điểm.Nhân viên thông qua ấn phẩm nội bộ có thể hiểu rõ hơn về cơng ty, những chiến lược mà công ty đang triển khai. Ngoài ra, để vượt qua khủng hoảng kinh tế tài chínhnhư hiện nay, ấn phẩm nội bộ còn là cơng cụ thơng đạt, khích lệ và trấn an nhân viên hiệu quả.Các cơ quan truyền thơng báo chí là đối tượng quan trọng của ấn phẩm nội bộ. Đặc biệt, một số công ty thường e ngại khi tiếp xúc giới báo chí dẫn đến nhiều cơ quantruyền thơng khơng hiểu chính xác hoặc thơng tin được cung cấp nhầm lẫn gây ảnh hưởng đến hình ảnh, hoạt động kinh doanh của cơng ty. Do đó, ấn phẩm nội bộ như mộtkênh thơng tin chính thức của doanh nghiệp nhằm cung cấp, đối chiếu và bổ sung trong bộ tư liệu truyền thơng cho cơ quan thơng tấn báo chí.Được quyền chia sẻ ý kiến, được quyền hiểu biết thấu đáo và nhận được sự quan tâm sâu sắc từ phía cơng ty chính là điều mà ấn phẩm nội bộ có thể mang lại cho cơquan thơng tấn báo chí.Trang 8Được quyền chi sẻ ý kiến, được quyền hiểu biết thấu đáo và nhận được sự quan tâm sâu sắc từ phía cơng ty chính là điều mà ấn phẩm nội bộ có thể mang lại cho nămđối tượng quan trọng trên hơn chỉ là một công cụ cung cấp thơng tin bình thường. Với tất cả những lợi ích kể trên mà ấn phẩm nội bộ có thể mang lại thì việc bộ phận PR haymarketing nội bộ của công ty triển khai thực hiện xuất bản ấn phẩm nội bộ càng sớm càng tốt là việc hoàn toàn cần thiết.

1.2.2.2.2 Events – Tổ chức sự kiện. a Khái niệm tổ chức sự kiện.

Tổ chức sự kiện là cơng việc góp phần đánh bóng cho thương hiệu và sản phẩm của một công ty thông qua những sự kiện events, nhằm mục đích gây sự chú ýcủa cơng chúng để giới thiệu, quảng bá, tạo ra mối quan hệ mang lại lợi ích cho tổ chức. có nhiều hình thức tổ chức sự kiện như: họp báo, hội nghị, lễ hội, hội chợ, triển lãm, vănnghệ, thể thao…Ví dụ khi hãng xe hơi Toyota tung ra một sản phẩm ô tô đời mới, công ty này sẽ tổ chức một sự kiện ra mắt công phu, mời các khách hàng thân thiết và tiềm năng cùngbáo giới đến tham gia sự kiện quan trọng này. Đây còn là cơ hội để doanh nghiệp gặp gỡ, trao đổi và giao lưu với bạn hàng, đối tác, các cơ quan truyền thông, cơ quan côngquyền, giúp thúc đẩy thông tin hai chiều và tăng cường quan hệ có lợi cho doanh nghiệp...b Nhiệm vụ của công tác tổ chức sự kiện.“Ý tưởng là ưu tiên số 1” - đó là khẳng định của những ai làm event. Dự một lễ hội hoặc quảng cáo sản phẩm, bạn sẽ được tham gia nhiều trò chơi độc đáo, bất ngờ bởicách tổ chức ấn tượng. Và bạn chợt trầm trồ: “Ồ, công ty này sao mà nghĩ ra nhiều “chiêu độc” thế nhỉ?”. Vậy là cơng ty đó đã thành cơng trong cơng tác tổ chức sự kiệnrồi. Vậy phải làm gì để có thể thành cơng? u cầu lớn nhất đối với event là phải nắm rõ cơ cấu về sản phẩm mà cơng tyđịnh ra mắt khách hàng là gì? Đối tượng là ai? Địa điểm tổ chức? Sau đó, phải tự đặt cho bản thân hàng nghìn câu hỏi cũng như tình huống có thể xảy ra để lên kế hoạch “tácchiến”. Trong một thời gian ngắn phải thiết kế ra một chương trình khá hồn hảo. Khơngchỉ đơn thuần là mình “lồng” tên của cơng ty lên từng sản phẩm mà phải làm sao cho sản phẩm ấy được “sống” trong sự chiêm ngưỡng của khách hàng...Trang 9Xác định và thu hút đúng nhóm đối tượng cơng chúng.c Qui trình tổ chức sự kiện.Mơ hình qui trình tổ chức sự kiện Hình thành chủ đề theme cho event: chủ đề sẽ chịu sự ràng buộc và chi phốibởi nhiều vấn đề vĩ mô như luật regulation, khu vực tổ chức site choise, văn hoá riêng của khách hàng client culture, nguồn lực resource; và những vấn đề vi mô nhưđịa điểm tổ chức venue, cách thức phục vụ entertaiment, artist, speaker, cách trang trí decoration, âm thanh ánh sáng sound and light, các kỹ xảo, hiệu ứng đặc biệtaudiovisual, special effects.Viết chương trình proposal: là cách tạo sản phẩm event trên giấy tờ. Thôngthường, đối với 1 event, đây là giai đoạn quan trọng nhất, tạo sự khác biệt giữa các công ty event với nhau. Nhưng, 1 ý tưởng hay vẫn chưa bảo đảm cho sự thành cơng của eventbởi còn phụ thuộc nhiều vào khâu tổ chức.Hoạch định: đó là q trình mà người hoạch định sẽ hình thành trước trong đầucác cơng việc cần thiết cho event. Kết quả của việc hoạch định sẽ là Các cơng việc cần - Required jobs ví dụ như: chuẩn bị đặt hàng cho dàn dựng và trang trí, tiến hành dàndựng và trang trí địa điểm tổ chức sự kiện, tổng đợt chương trình..; Bảng phân cơng cơng việc - Checklist ai sẽ chịu trách nhiệm đặt hàng và hối thúc các nhà cung cấp vàThời hạn hoàn thành cơng việc - Timeline.Thực hiện kế hoạch có kèm kiểm sốt: lúc này mọi người sẽ thực hiện cơngviệc đặt ngồi outsourcing theo kế hoạch và có sự giám sát của các trưởng bộ phận.Trang 10Tổ chức event và theo dõi event: các trưởng bộ phận sẽ điều phối nhân lựctheo công việc đã được phân công. Những lúc có phát sinh ngồi dự kiến, mọi người sẽ cùng tập hợp lại đề cùng giải quyết tại chỗ.Kết thúc event, chuyển đồ đạc về kho removal: dọn dẹp nơi tổ chứccleaning, sửa lại các vật dụng đã sử dụng repair, thanh toán hợp đồng cho các nhà cung cấp contract acquittal...Họp rút kinh nghiệm: sau khi event kết thúc, mỗi bộ phận sẽ viết báo cáo ghilại những thiếu sót về q trình chuẩn bị, quá trình diễn ra và quá trình kết thúc để cùng nhau rút kinh nghiệm cho những sự kiệnTin tức là những thơng tin mà nó bao gồm những yếu tố sau:Tác động – Có bao nhiêu người bị ảnh hưởng bởi một sự kiện hay một ý tưởng?Nó ảnh hưởng đến họ nghiêm trọng như thế nào?Xung đột – Đây là một đề tài muôn thuở trong mọi câu chuyện. Những cuộc đấutranh giữa người với người, giữa các quốc gia hay với sức mạnh thiên nhiên đều lơi cuốn người ta đọc. Xung đột chính là một yếu tố cơ bản của đời sống.Mới lạ – Đây là một yếu tố phổ biến. Con người hay sự kiện có thể gây đượchấp dẫn và do đó có giá trị thơng tin chỉ vì yếu tố đặc biệt hay kỳ quái.Danh tiếng – Tên tuổi tạo nên tin tức. Tên tuổi càng lớn chừng nào thì thơngđiệp càng quan trọng chừng đó. Những người dân thường ln bị kích thích tò mò bởi việc làm của những người giàu có và nổi tiếng.Gần gũi – Thơng thường, người ta thích thú và quan tâm đến những gì diễn ragần nơi họ ở. Khi họ đọc hay nghe một tin trong nước hay tin thế giới, họ thường muốn biết nó có liên can gì đến cộng đồng của chính họ.Cấp thời – Tin đòi hỏi phải mới. Nếu tin thích đáng và hữu ích, nó hẳn phảiđúng lúc. Những thông cáo kịp thời cho người ta cơ hội được tham dự vào các vụ việc chung hơn là chỉ làm một khán giả.Trang 11b 6C trong thông điệp PRMơ hình 6C trong thơng điệp PRThơng điệp của một hoạt động quan hệ công chúng cần đảm bảo 6 yếu tố cơ bản để có thể thống nhất với các hoạt động khác trong nỗ lực chung để tạo dựng hình ảnhthương hiệu.Credibility - Uy tín của nguồn phát thơng điệp. Một cuốn sách về chính trịđược xuất bản bởi Nhà xuất bản Chính trị quốc gia chắn chắn sẽ có uy tín hơn các nhà xuất bản khác. Đây chính là cách thức lấy một thương hiệu có uy tín khác để hỗ trợ chothương hiệu của mình. Một thơng cáo khun dùng của các trung tâm bác sĩ nha khoa chắc chắn sẽ có ích cho các sản phẩm chăm sóc răng miệng, đó là hình ảnh mà Colgatecố xây dựng nhằm thuyết phục những người mua thông qua sự thử nghiệm của bác sĩ chuyên khoa.Context - Phạm vi phân phối thông điệp cần phù hợp với mục đích đặt ra.Các sản phẩm phân đạm vẫn thường được đưa tin trên báo Nông thôn ngày nay thay vì quảng cáo trên báo Phụ nữ. Điều này thể hiện việc lựa chọn phương tiện truyền thơngthích hợp trong đó bao gồm cả việc xác định phạm vi mà phương tiện được truyền tải.Content - Nội dung thơng điệp cần đơn giản, dễ hiểu và có ý nghĩa đối với người nhận. Mead Johnson cho rằng, tình thương của người mẹ đối với con bằng sữaEnfa A+ giúp trẻ thông minh và mang đến niềm vui cho người mẹ “A+ cho bé và cho mẹ”. Tuy nhiên, hình ảnh A+ hơi khó hiểu, vì nếu hiểu là điểm thì Việt Nam sử dụngthang điểm 10 chứ không dùng điểm A+.Clarity - Thông điệp phải rõ ràng. Thông điệp rõ ràng nhằm tránh những hiểunhầm không đáng có. Hình ảnh trong thơng điệp được thể hiện rõ ràng thì cơng việc định vị sẽ được thực hiện tốt. Điều đặc biệt là thông điệp trong hoạt động PR mang tínhTrang 12 CONTEXTCONTENT CAPABILITYCHANNEL CLARITYNEWS CREDIBILITYchân thực cao hơn trong các quảng cáo, do đó nó dễ lơi cuốn các đối tượng và dễ gây dựng các giá trị và niềm tin về thương hiệu hơn quảng cáo.Channel - Lựa chọn kênh quảng bá nào. Như đã được đề cập trong quá trìnhchọn lựa kênh quảng bá, chủ thể của hoạt động PR phải biết đối tượng tiếp nhận thông điệp nào sẽ sử dụng kênh PR nào. Sự phù hợp giữa đối tượng và kênh truyền là một yếutố quan trọng thúc đẩy thông điệp được truyền tải tốt hơn.Capability - Khả năng tiếp nhận và hiểu thông điệp của người nhận. Nhưđã đề cập ở phần trên, đa phần thông điệp “A+ cho bé và cho mẹ” của Mead Johnson khá khó hiểu đối với những người mẹ. Các đặc tính về kỹ thuật nên được chuyển tảithơng qua những gì đơn giản mà dễ hiểu.Theo Fraser P. Seitel, một chuyên gia về PR người Mỹ, thì quan hệ cộng đồng là một qui trình nhằm tạo ảnh hưởng đến suy nghĩ, nhận thức của cộng đồng, thông quanhững phẩm chất tích cực được trình bày theo một phong cách thích hợp, dựa trên q trình truyền thơng cùng thoả mãn hai chiều.Jane Jonhnston và Clara Zawawi cho rằng quan hệ cộng đồng là thiết lập và củng cố mối quan hệ giữa tổ chức và những nhóm cộng đồng có tác động, ảnh hưởngqua lại với tổ chức. Người ta tin rằng suy nghĩ, nhận thức của cộng đồng về một doanh nghiệp, tổchức có tầm ảnh hưởng quan trọng đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, tổ chức đó. Về mặt hiệu quả kinh doanh, nghiên cứu cho thấy một khi đứng trước sự chọn lựa,người tiêu dùng thường có xu hướng chọn mua sản phẩm mà họ có thiện cảm với thương hiệu đó hơn là sản phẩm mà họ có ác cảm. Chính vì lý do trên, các doanh nghiệpngày nay không ngại đầu tư một khoảng tiền không nhỏ vào công tác quan hệ cộng đồng nhằm tạo ra thiện cảm và xây dựng quan hệ tốt với cộng đồng nơi mà doanhnghiệp hoạt động.b Công cụ quan hệ cộng đồng.Jane Jonhnston và Clara Zawawi chỉ ra những cách thức quan hệ cộng đồng sau: Hỏi ý kiến cộng đồng community consultation: cộng đồng tư vấn cho tổ chức,tham gia vào quá trình đưa ra quyết định của tổ chức. Ví dụ, trong một cuộc họp với cộng đồng dân cư, đại diện của tổ chức đưa ra số liệu và thực trạng, đề nghị người dânTrang 13cho ý kiến phản hồi và gợi ý những giải pháp. Sau đó, tổ chức sử dụng những ý kiến phản hồi đó để phát triển các dự án của mình.Tìm hiểu mơi trường hoạt động scanning the environment: tổ chức cần biết người dân trong khu vực đang nghĩ gì, cảm thấy thế nào và đang làm gì, có thể tìm hiểubáo chí địa phương, hoặc trực tiếp tìm hiểu tâm tư nguyện vọng của dân chúng. Lấp khoảng trống thông tin fill the gaps: thông tin mập mờ dễ dẫn đến nhữnglời đồn đại bất lợi cho tổ chức. Vì vậy, tổ chức cần xây dựng chiến lược truyền thông sâu rộng để giới thiệu về mình bằng tờ rơi, đường dây nóng, chiến dịch tuyên truyền tớitừng hộ gia đình, gặp gỡ những đại diện cộng đồng dân cư và lập ra những khu cung cấp thơng tin…Cộng tác với từng nhóm cộng đồng collaborations with community groups: phát triển mối quan hệ tích cực với những nhóm cộng đồng, cho phép cộng đồng thamgia vào quá trình lập kế hoạch, thực hiện và đánh giá kế hoạch. Ràng buộc lợi ích và trách nhiệm trong những công việc chung, tổ chức và các nhóm cộng đồng sẽ tìm thấytiếng nói chung. Đàm phán negotiation: khi nảy sinh rắc rối trong cộng tác, tổ chức và cộngđồng có thể đàm phán để hai bên cùng có lợi dựa trên sáu nguyên tắc là thấu hiểu mối quan tâm của nhau, khuyến khích cùng tìm ra sự thật, đề xuất những thỏa hiệp tạm thờiđể giảm thiểu sự va chạm nếu va chạm xảy ra và cam kết đền bù cho những va cham không cố ý, nhận trách nhiệm, nhận lỗi và chia sẻ sức mạnh, luôn hành động đáng tincậy, và tập trung xây dựng mối quan hệ lâu dài.c Vai trò và nhiệm vụ của quan hệ cộng đồng.Giúp đỡ các trang thiết bị. Thường kỳ hoặc qua hình thức các thơng báo, có thể áp dụng cả hình thức giải thưởng xổ số để gây quỹ từ thiện.Các chương trình bồi dưỡng. Thành viên các nhóm cộng đồng có thể tham gia các khóa học do các cơ quan, cơng ty tổ chức miễn phí, cung cấp sách, dạy tin học chonhững người thất nghiệp. Các đề án. Các đề án riêng lẻ giúp nhân viên hiểu được vai trò của mình trongcuộc sống của cộng đồng. Khi tiến hành một đề án có qui mơ lớn, cơng ty phải thận trọng phân tích mọi khía cạnh liên quan đến quan hệ cơng chúng cộng đồng, mục đíchvà khả năng thành công của đề án.Trang 14Sử dụng các tài nguyên của tổ chức. Các nhóm cộng đồng có thể sử dụng phòng tập thể thao cho nhân viên, hệ thống nhà ăn, các thiết bị photo trong các công việc vớicộng đồng. Mục đích là để cộng đồng có cái nhìn than thiện về tổ chức, công ty. Bảo vệ môi trường xung quanh. Vấn đề hợp tác với cộng đồng trong việc bảo vệmơi trường bao gồm nhiều khía cạnh: giúp đỡ về tài chính va các cơ sở vật chất để giải quyết, khắc phục những vấn đề về mơi trường. Trên cơ sở đó tiến tới tạo ra một mơitrường an tồn cho cộng đồng. Quan hệ với các phương tiện truyền thông đại chúng. Các phương tiện truyềnthơng tài chính địa phương là một phần quan trọng trong việc xây dựng mối quan hệ công chúng cộng đồng. Truyền thông đại chúng thông tin về tổ chức, cơng ty tạo nênảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực của công chúng đối với tổ chức, công ty. Một trong những công việc quan trọng trong quan hệ công chúng cộng đồng là giữ quan hệ với cácđại diện của các phương tiện truyền thông đại chúng ở địa phương cũng như trung ương. Mối quan hệ này có ý nghĩa quan trọng trong việc ủng hộ và đưa ra những thơngtin có lợi về tổ chức, cơng ty trên báo chí. Cơng tác tài trợ. Các tổ chức, cơng ty thường tiến hành cơng tác tài trợ chính chomột chương trình nào đó. Ví dụ như, Techcombank là nhà tài trợ chính thức của chương trình “Sao Mai điểm hẹn 2008”.Giúp đỡ tài chính. Các cơng ty đều có chính sách, sách lược tài chính khác nhau đối với các nhóm cộng đồng khác nhau. Trong một số trường hợp, cơng ty có thể giúpđỡ các nhóm cộng đồng qua các quỹ từ thiện hoặc tín dụng.1.2.2.2.5.Identity tools – Xác định phương tiện truyền thông.Trang 15a Khái niệm phương tiện truyền thơng. Phươngtiện truyền thơngƯu KhuyếtThích hợp Khơngthích hợp TruyềnhìnhGây chú ý cao, bắt mắt; hấp dẫn; Làmcơng chúng liên tưởng đến chấtlượng; Có thể kết hợp nghe, nhìn, từngữ và hành động Khó nhắm vàomột thành phần nhân khẩu họcnhất định; Ngay cả khi có đượcmột đoạn phim mang tính thuyếtphục cao, cũng khó mà chắc làcơng chúng sẽ tin tưởng ngayCác sản phẩm cần chứng minh hoặcgiải thích bằng hình ảnh, Thích hợp choviệc xây dựng hình ảnh thương hiệu,chẳng hạn các cơng ty dầu khí giới thiệuviệc họ làm để bảo vệ mơi trường;PR có mục đích làm cho côngchúng thể hiện hànhđộng ngay, hoặc muasản phẩm ngay ngoại trừ lĩnhvực thông tinTruyền thanhDễ nhắm vào một đối tượng ngườinghe nào đó bằng cách chọn đài,chương trình, khơng đắt, có thểthơi thúc khách hàng mua một sảnphẩm đang được PR rầm rộ ngay.Khơng nhìn thấy, khơng chứngminh sản phẩm được; Kháchhàng không phải lúc nào cũng tậptrung chú ý. Thực phẩm ăn nhanhvà các sản phẩm khác dựa vào yếu tốthôi thúc mua sản phẩm hãy mua ...ngay và nhắc nhở hàng ngày; bất kỳsản phẩm nào cần dội bom bằng thôngđiệp để khách hàng mua sản phẩm.Bất kỳ loại sản phẩm nào cầnchứng minh bằng hình ảnh,chẳng hạn như máy giặt, tủlạnh ...Báo Được đánh giá làđáng tin cậy nhất; Có đủ diện tích đểdiễn đạt thơng điệp của mình đếnkhách hàng; có thể Khó nhắm vàocác đối tượng dựa trên các yếutố khác ngoài yếu tố địa lý; thờigian có hiệu lực Thích hợp cho cáchoạt động cần giải thích dài dòng về lợiích chẳng hạn y học và các hoạtđộng thúc dục hành Các lĩnh vựctiêu dùng hàng ngày, ngoại trừhỗ trợ một chương trìnhkhuyến mại đặcTrang 16sử dụng hình ảnh; Có thể nhắm vàomột đối tượng nhân khẩu học nàođó căn cứ trên yếu tố địa lýngắn khách hàng xé bỏ trongngày; Hình ảnh chất lượng thấp.động ngay. biệt nào đó.Tạp chí Có thể nhắm vàođối tượng người đọc dựa trên nhânkhẩu học hoặc những mối quantâm đặc biệt; Thời gian hiệu lực lâu vìngười đọc có thể giữ lại, hoặc cắttrang họ thích ra dán nơi khácThời gian chuẩn bị lâuMỹ phẩm; Thời trang; máy vi tính;Xe hơi; Bất cứ sản phẩm gì mà ngườitiêu dùng chịu bỏ thời gian để xemhình ảnh; Tốt cho xây dựng thươnghiệu Xúctiến thương mạitrong thời gian ngắn hoặc sảnphẩmdịch vụ mau lỗi thời,như sản phẩm rau qủa tươihoặc thức ăn nhanhBảng ngoài trời hoặctrạm xe buýtCó thể nhắm vào một khu vực địa lýnhất định; Có thể đặt gần nơi bánhàng; Nhìn thấy nhiều lần;Thơng điệp phải ngắn gọn vìkhách hàngthường đi lướt qua; Đối tượngnhìn thấy thường chỉ giới hạn trongnhững người có việc đi ngang quakhu vực ấy Thức ăn nhanh hoặcnhững sản phẩm cần thúc giục mua ngay;Lĩnh vực kinh doanh trong phạm vi địaphương; Tốt trong việc bổ sung chotruyền hình; Sản phẩm may mặc; Giớithiệu địa điểm bán hàng mớiSản phẩm cần chú ý trong thờigian dài như xe hơi,sản phẩmdịch vụcần giải thích dài dòngInternet Tương đối chínhxác trong việc nhắm vào một đốitượng nào đó thậm Có thể bị cắt bỏngay cả trước khi đọc; Ứng dụngcông nghệ nghe Tùy vào nội dungtrang web; Ví dụ trang web thời trangthì tốt cho mỹ phẩm; Sản phẩm rờimua với khối lượng lớn; Sảnphẩm mua theoTrang 17chí có thể điều chỉnh thông điệpnhắm đến từng cá nhân; nếu bạn cóđược cơ hội, thì khả năng được đọcrất cao; Khả năng ứng dụng cơngnghệ nghe nhìn rất đa dạngnhìn hiện đại có thể làm chonhững người có cấu hình yếukhơng đọc được; Có thể bị xem làthư điện tử rác rưởitrang web về thông tin khoa học thíchhợp cho hàng điện tử và sách ...kiểu tiền trao cháo múc; Sảnphẩm cần thôi thúc mua hàngngayThư tín Cho phép nhắmchính xác vào một đối tượng kháchhàng nào đó; Đủ diện tích chonhững thơng điệp phức tạp; Có thểkèm thêm phiếu giảm giá; Có thểgởi mẫu hàng Có thể bị xem làrác rưởi; Cho khách hàngtrọng tâm; Sử dụng trong một khu vựcđịa lý hạn chế; Doanh nghiệphoạt động toàn quốc, vận tảihàng không, cho thuê xe ...b Mục tiêu truyền thông.Mục tiêu xây dựng sự nhận biết awareness building. Làm cho công chúng nhận biết sự có mặt của bạn và sản phẩm mà bạn cung cấp, mục đích nhằm khi mà có nhu cầuvề sản phẩm, dịch vụ mà bạn cung cấp, ngay lập tức họ nhớ ngay đến thương hiệu, sản phẩm của bạn.Mục tiêu đưa tin informational. Báo cho thị trường, khách hàng biết về sản phẩm mới, giới thiệu một sản phẩm mới vào thị trường. Thông báo về việc thay đổi giá.Giới thiệu, mô tả về các dịch vụ sẵn sàng phục vụ. Uốn nắn những nhận thức sai lệch. Xây dựng một hình ảnh đặc biệt.Mục tiêu thuyết phục persuasive.Thay đổi nhận thức về tính chất của sản phẩm. Điều chỉnh thái độ, hành vi của khách hàng. Kích thích nhu cầu thuyết phục kháchTrang 18hàng mua hàng ngay. Thuyết phục khách hàng tiềm năng đón nhận thêm thông tin.Tạo ra cơ hội dẫn đến việc mua hàng. Cung cấp thông tin theo yêu cầu.Mục tiêu nhắc nhở remiding. Nhắc khách hàng rằng trong tương lai họ sẽ có thể cần đến sản phẩmdịch vụ. Nhắc khách hàng sản phẩm được bán ở chỗ nào. Duy trìsự nhận biết của khách hàng đối với sản phẩmdịch vụ ở mức độ cao nhất. Nằm trong nhóm sản phẩmdịch vụ được cân nhắc, xem xét.Mục tiêu xây dựng thương hiệu brand building.Trong những loại hình truyền thơng này, thương hiệu hiện diện một cách rất rõ ràng và những gì mà người ta muốnnói lên thơng qua thương hiệu cũng được thể hiện một cách rất rõ ràng. Và ngồi ra có thể khơng có chi tiết gì khác nữa ví dụ như địa chỉ ....Mục tiêu làm thay đổi nhận thức change perception. Những loại hình truyền thơng nầy có nhiệm vụ làm thay đổi nhận thức về doanh nghiệp từ như thế này sang nhưthế khác. Nếu thành cơng, bạn có thể nói: Khi tơi nghĩ về thương hiệu XXX tôi nghĩ ngay đến YYY. Họ truyền đi những thông điệp mạnh mẽ và những khẳng định về địnhvị. Mục tiêu bán hàng sell a product. Thường có cái gì đó “ngay”. Nếu đáp lại thìsẽ có tưởng thưởng và sự đáp lại được tạo thuận lợi tối đa.Vận động hành lang là tìm cách thuyết phục những tổ chức công chúng ủng hộ hay phản bác một vấn đề, chính sách, hoặc một luật lệ nào. Nhiều người cho rằng họatđộng này mang nghĩa xấu, tương tự như mua chuộc ai đó. Tuy nhiên, xét trên góc độ nào đó, nó có tác dụng nhất định với ý nghĩa được hoan nghênh.Các tổ chức sử dụng phương tiện này để thực hiện mục tiêu của mình, bằng cách tác động đến đường lối và nội dung của các chủ trương của chính phủ.Tại Mỹ, lobby được coi là một hướng của công tác xã hội. Các hiệp hội lớn, đại diện cho các lĩnh vực riêng lẻ như lĩnh vực thương mại, lĩnh vực nghề nghiệp và cácquyền lợi khác tiến hành lobby. Các nhóm này có thể tác động tói chính phủ ở những mức đọ khác nhau. Hoạt động lobby thường liên quan tới hoạt động luật pháp. Với tưcách là một công cụ của PR, mục tiêu của lobby là gây ảnh hưởng tới các quyết định của chính phủ. Trong trường hợp đặc biệt, lobby sẽ gây ảnh hưởng tới kết quả bỏ phiếutrong các cuộc họp liên quan đến luật pháp. Còn tại Anh, lobby là hoạt động đặc biệtTrang 19nhằm gây ảnh hưởng tới q trình thơng qua các quyết định của cộng đồng bằng cách tác động tới sự thay đổi đường lối hoặc tăng sức mạnh nhằm ngăn chặn các thay đổi cụthể.b Vai trò và nhiệm vụ của vận động hành lang.Cải thiện mối quan hệ truyền thơng với các cá nhân của chính phủ hoặc các cơ quan chính phủ.Đảm bảo các quyền lợi của tổ chức có trong tất cả các lĩnh vực quản lý của nhà nước.Tác động, gây ảnh hưởng tới luật pháp có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của tổ chức, công ty.Vận dụng các khả năng để các nhà làm luật hiểu được hoạt động và các vấn đề liên quan tới tổ chức, cơng ty.Có thể nói, bao trùm cơng việc lobby chính là phương pháp tiếp cận, cụ thể hơn đó là phương pháp tiếp cận có hệ thống giữa hai chiều hay nhiều bên. Theo đó mục tiêucuối cùng của lobby là quá trình xây dựng chính sách. Tuy nhiên, q trình đưa ra quyết định ở các quốc gia khác nhau lại dựa trên những yếu tố văn hóa khác nhau. Yếu tố vănhóa trong lobby rất quan trọng, quyết định tạo nên một cách tiếp cận có hiệu quả hay khơng.Tính minh bạch trong lobby là yếu tố quan trọng bậc nhất khi xây dựng lòng tin. Để tạo ra được một quan hệ có giá trị và bền vững, cả hai bên đều phải rõ ràng và cởimở về mục tiêu và lợi ích của mỗi bên. Việc xây dựng một hành lang pháp lý phải dựa trên những nhu cầu, phải có sự chuẩn bị và nghiên cứu hết sức nghiêm túc, như thế mớiđáp ứng được nhu cầu của các đối tượng liên quan.c Hoạt động lobbying.Các hình thức hoạt động của lobby: công việc theo hệ thống và gây áp lực Trong trường hợp thứ nhất công việc theo hệ thống: các nhà lobby sử dụng mốiquen biết của mình liên lạc với chính phủ hoặc các chính trị gia, các nhà chức trách của chính phủ để đưa được thơng tin có lợi và cần thiết cho khách hàng của họ tới nhữngngười có trách nhiệm sẽ thông qua các quyết định. Trong trường hợp thứ hai gây áp lực: các chuyên gia lobby tập trung dư luận xãhội kết hợp thông tin đại chúng để tạo áp lực. Các chuyên gia có hai cách, đó là sử dụng công ty truyền thông đại chúng và lobby cấp cơ sở. Mục đích là để thơng tin cho xã hộiTrang 20biết về một vấn đề nào đó, hướng dư luận xã hội về phía có lợi, cần thiết cho lobby, làm sôi động các hoạt động xã hội và truyền thông đại chúng.Ngày nay, một số nhà lobby hiện đại đã đưa ra các hình thức lobby bao gồm: mối quan hệ cá nhân với đại diện chính quyền, tham gia vào các phiên họp của nghị viện vàcác bộ, tham gia các hoạt động của các nhóm soạn thảo, đánh giá các đề án văn bản của chính phủ và nghị viện, tham gia vào các buổi họp bàn về các văn bản luật của nghịviện, các hoạt động thông qua dư luận xã hội và phương tiện truyền thông đại chúng, các kiến nghị nhận xét từ phía cơng ty gửi cho các cơ quan chính quyền, gặp gỡ các nhàlãnh đạo cao cấp của nhà nước và chính phủ. Các nhà khoa học chia lobby thành hai loại: lobby công ty, liên quan tới những tổchức lớn và quyền lợi những tổ chức này; lobby “chiếm giữ” liên quan tới việc khám phá những lĩnh vực mới, sự thay đổi các vị thế và các qui định. Một cách phân loại kháclà: chia theo chiều dọc có khuynh hướng lên cao, tức là hướng tới lãnh đạo cao nhất và cộng sự, chia theo chiều ngang có khuynh hướng sang ngang, tức là hướng tới các thủlĩnh của dư luận cơng chúng. Hình thức tổ chức các nhóm lobby có thể là các nhóm cơng chúng mang tính chấtxã hội, ngành hoặc chun nghiệp.Hàng ngày, mỗi doanh nghiệp gởi rất nhiều thông điệp của thương hiệu đến với khách hàng. Có nhiều phương cách khác nhau để chuyển tải thơng điệp như thông quahoạt động marketing, bán hàng, hệ thống nhận diện thương hiệu… tuy nhiên phương cách mà chưa nhiều doanh nghiệp Việt Nam quan tâm và chưa tìm được ý nghĩa của nólà gởi thơng điệp thương hiệu đến trái tim khách hàng thông qua đầu tư xã hội. Tục ngữ Trung Hoa có câu: “ Cho người một con cá, bạn ni người đó mộtngày. Dạy người đó câu cá, bạn ni sống anh ta một đời”. Các nhà nghiên cứu và những người làm kinh doanh đã và đang kêu gọi doanh nghiệp hãy hành động có tráchnhiệm với xã hội, bởi vì “khơng còn nghi ngờ gì nữa, ngun tắc xử thế của ngày hơm nay có thể là luật định của ngày hôm sau” Gaski, 1999. Vậy đầu tư xã hội có nghĩa làdoanh nghiệp sử dụng tiền của mình vào những Dự án cộng đồng, tài trợ học bồng và thành lập các quỹ hỗ trợ. Ngồi ra, họ còn vận động cơng nhân viên của mình tự nguyệntham gia vào các công tác xã hội, nhằm tạo nên một cảm giác thiện chí với quần chúng,Trang 21và điều này chắc chắn sẽ góp phần đánh bóng tên tuổi của Cơng ty, củng cố hình ảnh của thương hiệu.b Trách nhiệm đầu tư xã hội.Đầu tư xã hội là phương cách tốt nhất để chuẩn bị và tạo dư luận tốt cho thương hiệu, doanh nghiệp thường sử dụng quảng cáo để tăng sự nhận biết cho nhãn hiệu vàkích thích bán hàng trong khi đó các hoạt động PR trong đó có đầu tư xã hội mới làm cho khách hàng hiểu được tính cách của thương hiệu. Chính vì vậy, đầu tư xã hội đượcnhững chuyên gia PR xem như một “bệ đỡ” cho hình ảnh thương hiệu trong tâm trí khách hàng, ln tạo sự tin u, đồng cảm của giới truyền thơng. Từ đó kết hợp thêmvới các công cụ PR khác, sẽ giúp doanh nghiệp đưa hàng ra thị trường dễ dàng hơn, được ủng hộ rộng hơn.Sẻ chia trong cuộc sống, làm cho cuộc sống tươi đẹp hơn. Nếu thương hiệu nào có ý thức đóng góp cho sự phát triển của cộng đồng, trong đó có khách hàng mục tiêu,thì sẽ tạo ra một tình cảm tốt đẹp trong cộng đồng, từ đó một sự tác động tích cực tổng lực của cộng đồng sẽ tác động lên khách hàng mục tiêu để họ quyết định ủng hộ muasản phẩm nhanh hơn. Là nhịp cầu gắn kết tình cảm thương hiệu với cảm xúc khách hàng. Hàng loạtthông điệp được chuyển đến trái tim khách hàng qua đầu tư xã hội là những thông điệp của niềm tin, của sự yêu thương và nể trọng.c Đầu tư xã hội.Việc đầu tư phải nằm trong chiến lược phát triển thương hiệu. Mỗi doanh nghiệp có chiến lược phát triển thương hiệu rõ ràng, trong đó có định hướng phát triển chothương hiệu. Cần quan tâm và cụ thể hóa các mục tiêu đầu tư xã hội. Tại sao chúng ta cần làmchương trình đầu tư này?, Câu hỏi này cần được đặt ra và cần trả lời cụ thể trước khi quyết định đầu tư.Cần có ý tưởng cho việc đầu tư. Như trên đã trình bày, khơng phải đầu tư là cho tiền, mà là cả một sự sáng tạo. Phải nghĩ chúng ta mang lại gì cho cộng đồng xã hội vàmang lại như thế nào để tạo dựng niềm tin cho doanh nghiệp, đó là điều cần quan tâm. Chủ động trong những chương trình đầu tư, viết kịch bản, tìm đơn vị hợp tác trong đócó các đơn vị truyền thông và đối tác để đưa thông điệp thương hiệu của mình vào đúng trọng tâm, phục vụ đúng nhu cầu của khách hàng mục tiêu và cộng đồng.Trang 22Cần bổ sung các công cụ PR và marketing khác đi kèm một chương trình đầu tư. Nhiều chương trình được đầu tư quy mô, nhưng thiếu yếu tố truyền thông quảng bá, thìhiệu quả chương trình sẽ kém đi rất nhiều. Doanh nghiệp cần có người làm PR chuyên nghiệp. Vì người làm PR, với tráchnhiệm của họ, là người hiểu sự cần thiết của việc phát triển và bảo vệ thương hiệu, đồng thời hiểu được mối tương quan giữa hoạt động đầu tư so với các chương trình truyềnthông PR khác, phối thức các công cụ bổ trợ nhằm hồn thành mục tiêu của từng chương trình đầu tư.

Video liên quan

Chủ Đề