Tại sao thời tiết khí hậu ở Nam Bộ ổn định hơn Bắc Bộ

Câu hỏi 1 - Mục 2 - Tiết học 43 - Trang 148 SGK Địa lí 8

Đề bài

Vì sao miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ có chế độ nhiệt ít biến động và không có mùa đông lạnh giá như hai miền phía bắc?

Phương pháp giải - Xem chi tiết

Phân tích.

Lời giải chi tiết

Càng xuống phía Nam gió mùa Đông Bắc càng suy yếu và bị chắn lại ở dãy Bạch Mã nên miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ không chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc, thay vào đó là hoạt động chủ yếu của Gió Tín phong đông bắc khô nóng.

Loigiaihay.com

  • Câu hỏi 2 - Mục 2 - Tiết học 43 - Trang 148 SGK Địa lí 8

    Vì sao mùa khô ở miền Nam diễn ra gay gắt hơn so với hai miền phía bắc?

  • Câu hỏi 1 - Mục 3 - Tiết học 43 - Trang 150 SGK Địa lí 8

    Tìm trên hình 43.1 [SGK trang 149] những đỉnh núi cao trên 2000m...

  • Câu hỏi 2 - Mục 3 - Tiết học 43 - Trang 150 SGK Địa lí 8

    So sánh với đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long có những nét khác biệt cơ bản nào?

  • Câu hỏi 1 - Mục 4 - Tiết học 43 - Trang 150 SGK Địa lí 8

    Hãy nêu một số vùng chuyên canh lớn về lúa gạo, cao su, cà phê, cây ăn quả...

  • Bài 1 - Trang 151 - SGK Địa lí 8

    Đặc trưng khí hậu của miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ là gì?

  • Giải bài thực hành 2 trang 63 SGK Địa lí 8

    Dựa vào hình 18.1, 18,2 và bài 14, trình bày về Lào hoặc Cam-pu-chia Theo các nội dung sau: - Địa hình: các dạng núi, cao nguyên, đồng bằng trong lãnh thổ từng nước. - Khí hậu: thuộc đới khí hậu nào, chịu ảnh hưởng của gió mùa như thế nào? Đặc điểm của mùa khô, mùa mưa. - Sông, hồ lớn. - Nhận xét thuận lợi và khó khăn của vị trí địa lí, khí hậu đối với sự phát triển nông nghiệp.

  • Lý thuyết vị trí, giới hạn, hình dạng lãnh thổ Việt Nam Địa lí 8

    Lý thuyết vị trí, giới hạn, hình dạng lãnh thổ Việt Nam Địa lí 8 ngắn gọn, đầy đủ, dễ hiểu.

  • Giải bài thực hành 1 trang 62 SGK Địa lí 8

    Dựa vào hình 15.1 cho biết Lào hoặc Cam-pu-chia: Thuộc khu vực nào, giáp nước nào, biển nào? Nhận xét khả năng liên hệ với nước ngoài của mỗi nước.

Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, giải thích tại sao:

- Vào mùa đông ở vùng khí hậu Nam Bộ khô nóng, còn ở vùng khí hậu Trung và Nam Bắc Bộ lạnh và có mưa phùn.

- Mùa mưa ở Nam Bộ kéo dài hơn ở Bắc Bộ, trong mùa đông ở Bắc Bộ vẫn có những ngày nhiệt độ khá cao, nóng như mùa hạ.

- Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ có chế độ nhiệt ít biến động và không có mùa đông lạnh như ở hai miền địa lí tự nhiên khác.

- Tuy có mưa phùn vào mùa đông, nhưng lượng mưa trung bình năm của vùng khí hậu Đông Bắc Bộ vẫn nhỏ hơn ở vùng khí hậu Nam Bộ.

Xem lời giải

I. Đặc điểm khí hậu vùng

Tính chất nhiệt đới gió mùa ẩm

– Do vị trí địa lí nên nước ta đã nhận được một lượng nhiệt mặt trời lớn, vì vậy nhiệt độ cao quanh năm, trung bình trên 21°c và tăng dần từ Bắc vào Nam lượng mưa lớn [1500 - 2000 mm/năm] và độ ẩm không khí trên 80%. Vì vậy khí hậu nước ta so với các nước trong cùng vĩ độ nước ta có một mùa đông lạnh hơn và một mùa hạ mát hơn. Bình quân 1m2 nhận được trên 1 triệu kilo calo nhiệt năng. Số giờ nắng đạt từ 1400 – 3000 giờ/ năm.

1. Miền khí hậu phía Bắc

Bao gồm phần lãnh thổ phía Bắc dãy Hoàng Liên Sơn. Miền này có khí hậu cận nhiệt đới ẩm nhưng tính chất nhiệt đới bị giảm sút với bốn mùa xuân, hạ, thu, đông tương đối rõ rệt. Tuy nhiên, miền khí hậu này có đặc điểm là mất ổn định vời thời gian bắt đầu-kết thúc các mùa và về nhiệt độ.

a. Vùng Đông Bắc Bắc Bộ

Bao gồm đồng bằng Bắc Bộ, miền núi và trung du phía Bắc [phần phía đông dãy Hoàng Liên Sơn]. Vùng này có đặc điểm địa hình tương đối bằng phẳng [đồng bằng Bắc Bộ] và thấp. Phía bắc có các dãy núi không cao lắm [1000 m ÷ < 3000 m], nằm theo hình nan quạt trên các hướng Đông Bắc - Tây Nam, Bắc-Nam, rồi Bắc Tây Bắc - Nam Đông Nam, chụm lại hướng về phía dãy núi Tam Đảo [đó là cánh cung Đông Triều, Bắc Sơn,Ngân Sơn, Sông Gâm, và kết thúc là dãy Hoàng Liên Sơn trên ranh giới với vùng Tây Bắc Bộ], không ngăn cản mà lại tạo thành các sườn dẫn gió mùa Đông Bắc và gió Bắc thường thổi về mùa đông. Vùng này tiếp giáp với vịnh Bắc bộ về phía Đông, phía Tây được chắn bởi dãy Hoàng Liên Sơn cao nhất Việt Nam [> 3001 m], nên chịu ảnh hưởng của khí hậu Đại dương nhiều hơn vùng Tây Bắc Bắc Bộ. Vì vậy, vùng Đông Bắc Bộ chịu ảnh hưởng trực tiếp của bão nhiệt đới, về mùa hè, ít chịu ảnh hưởng của gió Lào [gió foehn].

b. Vùng Tây Bắc Bắc Bộ

Mặc dù nền khí hậu chung không có sự khác biệt lớn giữa các khu vực, nhưng sự biểu hiện của nó không giống nhau theo chiều nằm ngang và theo chiều thẳng đứng. Dãy núi cao Hoàng Liên Sơn chạy dài liền một khối theo hướng Tây Bắc - Đông Nam đóng vai trò của một bức trường thành ngăn không cho gió mùa đông [hướng đông bắc - tây nam] vượt qua để vào lãnh thổ Tây Bắc mà không bị suy yếu nhiều, trái với vùng Đông bắc có hệ thống các vòng cung mở rộng theo hình quạt làm cho các đợt sóng lạnh có thể theo đó mà xuống đến tận đồng bằng sông Hồng và xa hơn nữa về phía nam. Vì vậy, trừ khi do ảnh hưởng của độ cao, nền khí hậụ Tây Bắc nói chung ấm hơn Đông Bắc, chênh lệch có thể đến 2-3 °C. Ở miền núi, hướng phơi của sườn đóng một vai trò quan trọng trong chế độ nhiệt – ẩm, sườn đón gió [sườn đông] tiếp nhận những lượng mưa lớn trong khi sườn tây tạo điều kiện cho gió "phơn" [hay quen được gọi là "gió lào"] được hình thành khi thổi xuống các thung lũng, rõ nhất là ở Tây Bắc. Nhìn chung, trong điều kiện của trung du và miền núi, việc nghiên cứu khí hậu là rất quan trọng vì sự biến dạng của khí hậu xảy ra trên từng khu vực nhỏ. Những biến cố khí hậu ở miền núi ang tính chất cực đoan, nhất là trong điều kiện lớp phủ rừng bị suy giảm, và lớp phủ thổ nhưỡng bị thoái hoá. Mưa lớn và tập trung gây ra lũ nhưng kết hợp với một số điều kiện thì xuất hiện lũ quét; hạn vào mùa khô thường xảy ra nhưng có khi hạn hán kéo dài ngoài sức chịu đựng của cây cối.

2. Miền khí hậu Trường Sơn

Miền khí hậu Đông Trường Sơn bao gồm phần lãnh thổ Trung Bộ phía đông dãy Trường Sơn, từ Hoành Sơn [vĩ tuyến 18°B] tới Mũi Dinh [vĩ tuyến 11°B] có mùa mưa lệch hẳn về thu đông.

Gồm phần lãnh thổ phía Đông dãy Trường Sơn, kéo dài từ phía Nam dãy Hoành Sơn tới Phan Thiết. Đây là miền khí hậu chuyển tiếp giữa hai miền khí hậu nói trên và mang đặc điểm của khí hậu nhiệt đới gió mùa. Miền này lại có thể chia làm hai vùng:

a. Vùng Bắc Trung Bộ

là vùng Bắc đèo Hải Vân đôi khi có thời tiết lạnh và có những thời kỳ khô nóng do gió phơn tây nam gây nên. Về mùa đông, do hình thế vùng này chạy dọc bờ biển Đông theo hướng Tây Bắc - Đông Nam, đón trực diện với hướng gió mùa chủ đạo thổi trong mùa này là gió mùa Đông Bắc. Lại bị hệ dãy núi Trường Sơn tương đối cao ở phía Tây [dãy Phong Nha - Kẻ Bàng] và phía Nam [tại đèo Hải Vân trên dãy Bạch Mã] chắn ở cuối hướng gió mùa Đông Bắc. Nên vì vậy vùng này vẫn bị ảnh hưởng bởi thời tiết lạnh do gió mùa Đông Bắc mang đến và thường kèm theo mưa nhiều [đặc biệt là tại Thừa Thiên - Huế] do gió mùa thổi theo đúng hướng Đông Bắc mang theo hơi nước từ biển vào, hơi khác biệt với thời tiết khô hanh của miền Bắc cùng trong mùa đông. Gió mùa Đông Bắc thổi đến đây thường bị suy yếu và bị chặn lại bởi dãy Bạch Mã ít ảnh hưởng tới các vùng phía Nam. Về mùa Hè, khi gió mùa Tây Nam hoạt động mạnh thổi từ vịnh Thái Lan qua vùng lục địa rộng lớn đến dãy Trường Sơn thì bị trút hết mưa xuống sườn Tây Trường Sơn nhưng vẫn tiếp tục vượt qua dãy núi để thổi sang vùng này. Lúc này do không còn hơi nước nên gió mùa Tây Nam gây ra thời tiết khô nóng [có khi tới > 40 °C, độ ẩm chỉ còn 50 ÷ 60], gió này gọi là gió foehn.

b. Vùng duyên hải Nam Trung Bộ

là vùng đồng bằng ven biển Nam Trung Bộ phía Nam đèo Hải Vân tương tự như phía bắc đèo Hải vân, tuy nhiên nhiệt độ có cao hơn và thỉnh thoảng có những đợt lạnh mùa đông tuy không dài, ảnh hưởng của gió Tây khô nóng không lớn như ở Bắc Trung Bộ

Một đặc điểm quan trọng của miền khí hậu này là mùa mưa và mùa khô không cùng lúc với mùa mưa và khô của hai miến khí hậu còn lại. Mùa hè, trong khi cả nước có lượng mưa lớn nhất, thì miền khí hậu này lại đang ở thời kỳ khô nhất.

3. Miền khí hậu phía Nam

Miền khí hậu phía Nam bao gồm Nam Bộ và Tây Nguyên có khí hậu cận xích đạo, nhiệt độ quanh năm cao, với một mùa mưa và một mùa khô tương phản sâu sắc.

Các vùng núi cao nước ta, khí hậu thay đổi theo độ cao và hướng sườn.

Gồm phần lãnh thổ thuộc Tây Nguyên và Nam Bộ. Miền này có khí hậu nhiệt đới xavan với hai mùa: mùa khô và mùa mưa [từ tháng 4-5 đến tháng 10-11]. Quanh năm, nhiệt độ của miền này cao. Khí hậu miền này ít biến động nhiều trong năm.

- Vùng cao nguyên Nam Trung Bộ [Tây Nguyên]

- Vùng đồng bằng Nam Bộ

4. Miền khí hậu biển Đông Việt Nam

Mang tính chất gió mùa nhiệt đới hải dương và tương đối đồng nhất, biển luôn có gió.

Mục lục

  • 1 Hoàn lưu khí quyển
  • 2 Các mùa
  • 3 Nhiệt độ
  • 4 Lượng mưa
  • 5 Các miền khí hậu Việt Nam
    • 5.1 Miền khí hậu phía Bắc
    • 5.2 Miền khí hậu Trường Sơn
    • 5.3 Miền khí hậu phía Nam
    • 5.4 Miền khí hậu Biển Đông
  • 6 Biến đổi khí hậu
  • 7 Tham khảo
  • 8 Sách tham khảo

Trả lời câu hỏiin nghiêng

[trang 114 sgk Địa Lí 8]:-So sánh số liệu khí hậu ba trạm Hà Nội, Huế, Tp. Hồ Chí Minh [bảng 31.1] đại diện cho ba miền Bắc Trung, Nam, em hãy cho biết:

- Nhiệt độ tháng thấp nhất của ba trạm.

- Lượng mưa trung bình tháng ít nhất của ba trạm.

- Nêu nhận xét chung về khí hậu nước ta trong mùa đông.

Trả lời:

- Nhiệt độ thấp nhất tháng của ba trạm: trạm Hà Nội, Huế [tháng 1]; trạm Tp. Hồ Chí Minh [tháng 12].

- Lượng mưa trung bình tháng ít nhất của ba trạm: trạm Hà Nội [tháng 1], trạm Huế [tháng 3], trạm TP. Hồ Chí Minh [tháng 2].

- Nhận xét chung về khí hậu nước ta trong mùa đông: mùa gió đông bắc tạo nên mùa đông lạnh mưa phùn ở miền Bắc. Còn ở Tây Nguyên và Nam Bộ thời tiết nóng ẩm, ổn định suốt mùa. Riêng duyên hải Trung Bộ có mùa mưa rất lớn vào các tháng cuối năm.

[trang 1115 sgk Địa Lí 8]:-2. Em hãy nêu nhiệt độ cao nhất của ba trạm khí tượng Hà Nội, Huế, Tp. Hồ Chí Minh [bẳng 31.1] và nguyên nhân của những khác biệt đó?

Trả lời:

- Nhiệt độ tháng cao nhất của trạm khí tượng Hà Nội, Huế là tháng 7, trạm Tp. Hồ Chí Minh là tháng 4.

- Nguyên nhân:

Tp. Hồ Chí Minh nằm gần xích đạo, trong năm có hai lần Mặt Trời lên thiên đỉnh thời gian với thời gian cách xa nhau. Tháng 4 ở Tp. Hồ Chí Minh có nhiệt độ cao nhất độ cao nhất vì lúc đó mặt trời qua thiên đỉnh với thời gian gần nhau. Tháng 7 ở Huế, Hà Nội có nhiệt độ cao nhất vì lúc này có góc chiếu sáng mặt trời lớn.

[trang 115 sgk Địa Lí 8]:-Dựa vào bảng 32.1, em hãy cho biết mùa bão nước ta diễn biến như thế nào?

Trả lời:

- Mùa bão nước ta bắt đầu từ tháng 6 và kết thúc vào tháng 11.

- Mùa bão ở nước ta chậm dần từ Bắc vào Nam.

[trang 115 sgk Địa Lí 8]:-Những nông sản nhiệt đới nào ở nước ta có giá trị xuất khẩu với số lượng ngày càng lớn trên thị trường?

Trả lời:

Lúa gạo, cà phê, cao su, hồ tiêu, điều…

[trang 116 sgk Địa Lí 8]:-Em hãy nêu một số câu ca dao, tục ngữ phản ánh khí hậu- thời tiết nước ta?

Trả lời:

- Én bay thấp, mưa ngập bờ ao, én bay cao, mưa tào lại tạnh.

- Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng, ngày tháng mười chưa cười đã tối.

Bài 1 [trang 116 sgk Địa Lí 8]:1. Nước ta có mấy mùa khí hậu? Nêu đặc trưng khí hậu của từng mùa?

Lời giải:

- Nước ta có hai mùa khí hậu: mùa gió đông bắc và mùa gió tây nam.

- Đặc trưng khí hậu của từng mùa:

+ Mùa gió đông bắc từ tháng 11 đến tháng 4 tạo nên mùa hạ nóng ẩm có mưa phùn ở miền Bắc và khô nóng kéo dài ở Miền Nam.

+ Mùa gió tây nam từ tháng 5 đén tháng 10 tạo nên mùa hạ nóng ẩm có mưa to, gió lớn và dông bão, diễn ra phổ biến trên cả nước.

Bài 2 [trang 116 sgk Địa Lí 8]:Trong mùa gió đông bắc, thời tiết và khí hậu Bắc Bộ, Trung Bộ và Nam Bộ có giống nhau không? Vì sao?

Lời giải:

Không giống nhau: miền Bắc chịu ảnh hưởng trực tiếp của mùa đông bắc tạo nên mùa đông lạnh, có mưa phùn. Từ Đà Nẵng trở vào, gió Tín Phong bán cầu Bắc thổi theo hướng đông bắc chiếm ưu thế, gây mưa lớn cho vùng duyên hải Trung Bộ và là nguyên nhân chính tạo nên mùa khô hạn ở Nam Bộ và Tây Nguyên.

Bài 3 [trang 116 sgk Địa Lí 8]:Vẽ biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa ở Hà Nội, Huế và Tp. Hồ Chí Minh [theo số liệu bảng 31.1]. Nhận xét về sự khác nhau của các trạm khí tượng đó?

Lời giải:

- Vẽ biểu đồ:

- Nhận xét:

+ Trạm Hà Nội: nhiệt độ trung bình năm là 23,5oC; nhiệt độ trung bình tháng cao nhất là 28,9oC [tháng 7]; nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất là 16,4oC[tháng 1]. Tổng lượng mưa của trạm là 1676,2 mm; lượng mưa trung bình tháng cao nhất là 318mm [tháng 8]; lượng mưa trung bình tháng thấp nhất là 18,6mm [tháng 1], các tháng mùa mưa: 5, 6, 7. 8. 9, 10.

+ Trạm Huế: nhiệt độ trung bình năm 25,2oC, nhiệt độ trung bình tháng cao nhất là 29,4oC [tháng 7]; nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất là 20oC [tháng 1]. Tổng lượng mưa của trạm 2867,7mm; lượng mưa trung bình tháng cao nhất là 795,6mm [tháng 10], lượng mưa trung bình tháng thấp nhất là 47,1 mm [tháng 3]; các tháng mùa mưa: 9, 10,11, 12.

+ Trạm Tp. Hồ Chí Minh: nhiệt độ trung bình năm 27,1oC, nhiệt đọ trung bình tháng cao nhất là 28,9oC [tháng 4]; nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất là 25,7oC [tháng 12]. Tổng lượng mưa của trạm là 1931mm, lượng mưa trung bình tháng cao nhất là 327mm [tháng 9]; lượng mưa trung bình tháng thấp nhất là 4,1mm [tháng 2]; các tháng mùa mưa: 5, 6, 7, 8, 9, 10.


Bài tập Tập bản đồ

Bài 1 trang 37 Tập bản đồ Địa Lí 8:Dựa vào nội dung SGK và kiến thức đã học, em hãy điền tiếp vào chỗ chấm […] ở bảng dưới đây nội dung phù hợp.

Các mùaĐặc trưng chủ yếu [hướng gió, nhiệt độ trung bình, lượng mưa, dạng thời tiết phổ biến]

Mùa gió Đông Bắc [ từ tháng XI đến tháng IV]

MÙA ĐÔNG

.................................................................................................

.................................................................................................

.................................................................................................

Mùa gió Đông Bắc [ từ tháng XI đến tháng IV]

MÙA ĐÔNG

.................................................................................................

.................................................................................................

.................................................................................................

Lời giải:

Các mùaĐặc trưng chủ yếu [hướng gió, nhiệt độ trung bình, lượng mưa, dạng thời tiết phổ biến]

Mùa gió Đông Bắc [ từ tháng XI đến tháng IV]

MÙA ĐÔNG

- Hướng: Đông Bắc

- Nhiệt độ trung bình: nhiều nơi xuống dưới 15ºC ở miền Bắc.

- Lượng mưa: miền Bắc mưa ít, duyên hải Nam Trung Bộ có lượng mưa lớn vào các tháng cuối năm.

- Dạng thời tiết: miền Bắc có thời tiết lạnh, khô. Miền Nam có thời tiết khô, nóng.

Mùa gió Đông Bắc [ từ tháng XI đến tháng IV]

MÙA ĐÔNG

- Hướng: Tây Nam [Nam Bô, Tây Nguyên], Đông Bắc [Bắc Bộ].

- Nhiệt độ trung bình: > 25ºC.

- Lượng mưa: có mưa rào, mưa dông.

- Dạng thời tiết: gió tây, mưa ngâu và bão.

Bài 2 trang 37 Tập bản đồ Địa Lí 8:Theo em mùa thu và mùa xuân thể hiện rõ nét nhất ở miền nào của Việt Nam.

Lời giải:

Mùa thu và mùa xuân thể hiện rõ nét nhất ở miền Bắc của nước ta. Vì ở miền Bắc có mùa đông biểu hiện rõ nhất, do vậy thời kì chuyển tiếp giữa hai mùa [xuân, thu] ở đây cũng thể hiện rõ nét nhất.

Bài 3 trang 37 Tập bản đồ Địa Lí 8:Dựa vào bảng 32.1 trong SGK, em hãy điền tiếp vào chỗ chấm […] ở các mũi tên chỉ hướng di chuyển của bão ở lược đồ “Diễn biến mùa bão dọc bờ biển Việt Nam” trang 36 để thể hiện rõ thời gian thường có các cơn bão đổ vào dọc bờ biển Việt Nam.

Lời giải:


Bài 4 trang 37 Tập bản đồ Địa Lí 8:Em hãy nêu những thuận lợi, khó khăn của thời tiết và khí hậu ở nước ta.

Lời giải:

- Thuận lợi: Khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm là môi trường sống thuận lợi cho sinh vật phát triển, cây cối quanh năm ra hoa kết quả. Là cơ sở tự nhiên giúp cho nền nông nghiệp nhiệt đới nước ta vươn lên mạnh mẽ theo hướng sản xuất lớn, chuyên canh và đa canh.

- Khó khăn: khí hậu lắm thiên tai, bất trắc, thời tiết diễn biến phức tạp.

Video liên quan

Chủ Đề