Sự khác nhau giữa mệnh de xác định và không xác định

Cách phân biệt và sử dụng mệnh đề quan hệ xác định và mệnh đề quan hệ không xác định

  • Tháng Bảy 08, 2021
  • Học tiếng Anh

Mệnh đề quan hệ là phần kiến thức quan trọng đối với người học tiếng Anh. Relative Clause được phân chia thành mệnh đề quan hệ xác định và không xác định. Bạn đã nắm rõ về các loại mệnh đề này chưa? Hãy cùng ELSA Speak tìm hiểu và phân biệt hai loại mệnh đề quan hệ này nhé.

Mệnh đề quan hệ xác định và mệnh đề quan hệ không xác định

MỆNH ĐỀ QUAN HỆ


1. Định nghĩa mệnh đề quan hệ

Mệnh đề [Clause] là một phần của câu, nó có thể bao gồm nhiều từ hay có cấu trúc của cả một câu. Mệnh đề quan hệ dùng để giải thích rõ hơn về danh từ đứng trước nó.


  • The woman who is wearing the T-shirt is my girlfriend.

Trong câu này phần được viết chữ nghiêng được gọi là một relative clause, nó đứng sau “the woman” và dùng để xác định danh từ đó. Nếu bỏ mệnh đề này ra chúng ta vẫn có một câu hoàn chỉnh:

  • The woman is my girlfriend.

2. Các dạng mệnh đề Quan hệ


A. Relative Pronouns - Đại từ quan hệ


Làm chủ ngữ, đại diện ngôi người

I told you about the woman who lives next door.

Làm chủ ngữ hoặc tân ngữ, đại diện ngôi đồ vật, động vật

Bổ sung cho cả câu đứng trước nó

Do you see the cat which is lying on the roof?

He couldn’t read which surprised me.

Chỉ sở hữu cho người và vật

Do you know the boy whose mother is a nurse?

Đại diện cho tân ngữ chỉ người

I was invited by the professor whom I met at the conference.

Đại diện cho chủ ngữ chỉ người, vật, đặc biệt trong mệnh đề quan hệ xác định [who, which vẫn có thê sử dụng được]

I don’t like the table that stands in the kitchen.


B. Relative Clauses - Mệnh đề quan hệ

Mệnh đề quan hệ [mệnh đề tính từ] bắt đầu bằng các đại từ quan hệ: who, whom, which, that, whose hay những trạng từ quan hệ: why, where, when. Mệnh đề quan hệ dùng để bổ nghĩa cho danh từ đứng trước nó.

I. Các đại từ quan hệ

- làm chủ từ trong mệnh đề quan hệ

- thay thế cho danh từ chỉ người

  • ….. N [person] + WHO + V + O

- làm túc từ cho động từ trong mệnh đề quan hệ

- thay thế cho danh từ chỉ người

  • …..N [person] + WHOM + S + V

- làm chủ từ hoặc túc từ trong mệnh đề quan hệ

- thay thế cho danh từ chỉ vật

  • ….N [thing] + WHICH + V + O

  • ….N [thing] + WHICH + S + V

- có thể thay thế cho vị trí của who, whom, which trong mệnh đề quan hệ quan hệ xác định

* Các trường hợp thường dùng “that”:

- khi đi sau các hình thức so sánh nhất

- khi đi sau các từ: only, the first, the last

- khi danh từ đi trước bao gôm cả người và vật

- khi đi sau các đại từ bất định, đại từ phủ định, đại từ chỉ số lượng: no one, nobody, nothing, anyone, anything, anybody, someone, something, somebody, all, some, any, little, none.

Ex: He was the most interesting person that I have ever met.

It was the first time that I heard of it.

These books are all that my sister left me.

She talked about the people and places that she had visited.

* Các trường hợp không dùng that:

- trong mệnh đề quan hệ không xác định

Dùng để chỉ sở hữu cho danh từ chỉ người hoặc vật, thường thay cho các từ: her, his, their, hoặc hình thức ‘s

…..N [person, thing] + WHOSE + N + V ….

II. Các trạng từ quan hệ

1. WHY: mở đầu cho mệnh đề quan hệ trong tiếng Anh chỉ lý do, thường thay cho cụm for the reason, for that reason.

…..N [reason] + WHY + S + V …

Ex: I don’t know the reason. You didn’t go to school for that reason.

  • → I don’t know the reason why you didn’t go to school.

2. WHERE: thay thế từ chỉ nơi chốn, thường thay cho there

….N [place] + WHERE + S + V ….

[WHERE = ON / IN / AT + WHICH]

Ex: a/ The hotel wasn’t very clean. We stayed t that hotel.

  • → The hotel where we stayed wasn’t very clean.

  • → The hotel at which we stayed wasn’t very clean.

3. WHEN: thay thế từ chỉ thời gian, thường thay cho từ then

….N [time] + WHEN + S + V …

[WHEN = ON / IN / AT + WHICH]

Ex: Do you still remember the day? We first met on that day.

  • → Do you still remember the day when we first met?

  • → Do you still remember the day on which we first met?

I don’t know the time. She will come back then. → I don’t know the time when she will come back.

IV. Một số lưu ý trong mệnh đề quan hệ

1. Nếu trong mệnh đề quan hệ có giới từ thì giới từ có thể đặt trước hoặc sau mệnh đề quan hệ [chỉ áp dụng với whom và which.]

  • Ex: Mr. Brown is a nice teacher. We studied with him last year.

    • → Mr. Brown, with whom we studied last year, is a nice teacher.

    • → Mr. Brown, whom we studied with last year, is a nice teacher.

2. Có thể dùng which thay cho cả mệnh đề đứng trước.

  • Ex: She can’t come to my birthday party. That makes me sad. → She can’t come to my birthday party, which makes me sad.

3. Ở vị trí túc từ, whom có thể được thay bằng who.

  • Ex: I’d like to talk to the man whom / who I met at your birthday party.

4. Trong mệnh đề quan hệ xác định , chúng ta có thể bỏ các đại từ quan hệ làm túc từ:whom, which.

  • Ex: The girl you met yesterday is my close friend. The book you lent me was very interesting.

5. Các cụm từ chỉ số lượng some of, both of, all of, neither of, many of, none of … có thể được dùng trước whom, which và whose.

  • Ex: I have two sisters, both of whom are students. She tried on three dresses, none of which fitted her.

V. Cách rút gọn mệnh đề quan hệ

1. Mệnh đề quan hệ được rút thành cụm phân từ

Mệnh đề quan hệ chứa các đại từ quan hệ làm chủ từ who, which, that có thể được rút gọn thành cụm hiện tại phân từ [V-ing] hoặc quá khứ phân từ [V3/ed].

* Nếu mệnh đề quan hệ là mệnh đề chủ động thì rút thành cụm hiện tại phân từ [V-ing].

  • a/ The man who is standing over there is my father. → The man standing over there is my father.

  • b/ The couple who live next door to me are professors. → The couple living next door to me are professors.

* Nếu mệnh đề quan hệ là mệnh đề bị động thì rút thành cụm quá khứ phân từ [V3/ed]. Ví dụ:

  • a/ The instructions that are given on the front page are very important. → The instructions given on the front page are very important.

  • b/ The book which was bought by my mother is interesting. → The book bought by my mother is interesting.

2. Mệnh đề quan hệ được rút thành cụm động từ nguyên mẫu

Mệnh đề quan hệ được rút thành cụm động từ nguyên mẫu [To-infinitive] khi trước đại từ quan hệ có các cụm từ: the first, the second, the last, the only hoặchình thức so sánh bậc nhất. Ví dụ

a/ John was the last person that got the news. → John was the last person to get the news.

b/ He was the best player that we admire. → He was the best player to be admired.

c/ He was the second man who was killed in this way. → He was the second man to be killed in this way.


Cách dùng mệnh đề quan hệ xác định và không xác định

August 7, 2020July 23, 2020

Cách dùng mệnh đề quan hệ xác định và không xác định. Mệnh đề quan hệ là một chủ đề quan trọng trong kiến thức ngữ pháp tiếng Anh cơ bản mà bạn cần nắm vững. Đặc biệt trong các bài thi Toeic, bạn dễ dàng bắt gặp những câu hỏi về mệnh đề quan hệ. Mệnh đề quan hệ có hai loại là mệnh đề quan hệ không xác định và mệnh đề quan hệ xác định. Hôm nay chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu các dùng mệnh đề quan hệ xác định và không xác định nhé!

Bài viết đang được quan tâm nhiều nhất: Tân ngữ là gì trong tiếng Anh và cách sử dụng chi tiết Các thì trong tiếng Anh: Bảng tổng hợp 12 thì và ví dụ bài tập Bài tập câu trực tiếp gián tiếp và công thức ứng dụng chi tiết Công thức và bài tập áp dụng câu tường thuật chi tiết nhất

Mệnh đề quan hệ


Mệnh đề quan hệ không phải là một thành phần cần thiết phải có trong câu. Chúng có thể bổ sung về nghĩa nhưng nếu bị lược bỏ đi thì câu vẫn đúng ngữ pháp. Trong tiếng anh có hai loại mệnh đề quan hệ. Việc phân biệt sự khac nhau giữa hai loại này là rất quan trọng vì nó ảnh hưởng đến quyết định chọn đại từ nào sẽ được sử dụng để mở đầu mệnh đề. Có một trang khác chi tiết hơn về sự sắp xếp giới từ trong mệnh đề quan hệ.

  1. Video liên quan

Chủ Đề