So sánh nghị quyết 30a và chương trình 135
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo (sau đây viết tắt là Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP); Căn cứ Quyết định số 41/2016/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý, điều hành thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia (sau đây viết tắt là Quyết định số 41/2016/QĐ-TTg); Căn cứ Quyết định số 48/2016/QĐ-TTg ngày 31 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 (sau đây viết tắt là Quyết định số 48/2016/QĐ-TTg); Thực hiện Quyết định số 1722/QĐ-TTg ngày 02 tháng 9 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 (sau đây viết tắt là Quyết định số 1722/QĐ-TTg); Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính hành chính sự nghiệp; Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 (sau đây viết tắt là Chương trình). Chương I QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng 1. Phạm vi điều chỉnh Thông tư này quy định việc quản lý và sử dụng nguồn kinh phí sự nghiệp của ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình theo Quyết định số 1722/QĐ-TTg, trừ các khoản hỗ trợ có mục đích, địa chỉ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, hoặc các khoản hỗ trợ mà nhà tài trợ hoặc đại diện có thẩm quyền của nhà tài trợ và Bộ Tài chính đã có thoả thuận về nội dung và mức chi. 2. Đối tượng áp dụng Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng và thụ hưởng nguồn kinh phí sự nghiệp của ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình. Điều 2. Nguồn kinh phí thực hiện Chương trình 1. Ngân sách trung ương
2. Ngân sách địa phương
- Các địa phương chủ động bố trí kinh phí cùng với kinh phí ngân sách trung ương hỗ trợ, thực hiện hiệu quả các dự án của Chương trình quy định tại Quyết định số 1722/QĐ-TTg, ưu tiên bố trí thêm nguồn vốn cho các vùng miền núi, biên giới, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và các huyện nghèo, xã nghèo được cấp có thẩm quyền phê duyệt; - Bố trí vốn đối ứng của ngân sách địa phương theo tỷ lệ: địa phương nhận hỗ trợ từ ngân sách trung ương từ 50% đến dưới 70%, đối ứng tối thiểu bằng 10% tổng ngân sách trung ương hỗ trợ thực hiện Chương trình; địa phương nhận hỗ trợ từ ngân sách trung ương dưới 50%, đối ứng tối thiểu bằng 15% tổng ngân sách trung ương hỗ trợ thực hiện Chương trình. Các địa phương nhận hỗ trợ từ ngân sách trung ương từ 70% chủ động bố trí kinh phí và lồng ghép các nguồn lực khác để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình. 3. Nguồn huy động, đóng góp của cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước và các nguồn tài chính hợp pháp khác. Điều 3. Lập, phân bổ, chấp hành dự toán và quyết toán ngân sách nhà nước 1. Việc lập dự toán, phân bổ dự toán, chấp hành dự toán và quyết toán kinh phí Chương trình thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015, Luật Đầu tư công, các văn bản hướng dẫn Luật và cơ chế quản lý, điều hành thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia (sau đây viết tắt là CTMTQG). Các cơ quan, đơn vị được phân bổ và giao dự toán kinh phí thực hiện Chương trình chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng và quyết toán theo đúng chế độ quy định. Ngoài ra, việc lập dự toán, giao dự toán, phân bổ dự toán, thanh toán và quyết toán kinh phí duy tu, bảo dưỡng do cấp xã làm chủ đầu tư có sự tham gia của cộng đồng được hướng dẫn cụ thể tại Điều 5 Thông tư này; việc quyết toán vốn hỗ trợ các dự án hỗ trợ sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo được hướng dẫn cụ thể tại Điều 12 Thông tư này. 2. Khi quyết toán kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình, các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương được phân bổ và giao dự toán đồng thời gửi Báo cáo quyết toán và Thông báo quyết toán về cơ quan chủ CTMTQG Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 để tổng hợp, báo cáo quyết toán Chương trình hàng năm, trình Chính phủ, trình Quốc hội xem xét, quyết định. 3. Việc mua sắm hàng hóa, dịch vụ, duy tu, bảo dưỡng thực hiện theo quy định của Luật Đấu thầu và các văn bản hướng dẫn. Đối với các hoạt động, nhiệm vụ cơ quan, đơn vị được giao dự toán ký hợp đồng đặt hàng các cơ quan, đơn vị khác thực hiện, chứng từ làm căn cứ thanh, quyết toán được lưu tại cơ quan, đơn vị được giao dự toán gồm: Hợp đồng (kèm theo dự toán chi tiết được cơ quan chủ trì phê duyệt), biên bản nghiệm thu công việc, biên bản thanh lý hợp đồng, báo cáo quyết toán kinh phí của cơ quan, đơn vị thực hiện hợp đồng ký kết, uỷ nhiệm chi hoặc phiếu chi và các tài liệu có liên quan khác. Các hoá đơn, chứng từ chi tiêu cụ thể do cơ quan trực tiếp thực hiện hợp đồng lưu giữ. Cơ quan, đơn vị thực hiện hợp đồng có trách nhiệm triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình đã ký kết, trực tiếp sử dụng kinh phí theo chế độ chi tiêu tài chính hiện hành; lập báo cáo quyết toán số kinh phí được cấp theo quy định gửi cơ quan, đơn vị ký hợp đồng (không tổng hợp vào báo cáo quyết toán nguồn ngân sách nhà nước của cơ quan, đơn vị mình). 4. Đối với các dự án có nội dung hỗ trợ hộ gia đình, việc hỗ trợ đối với hộ gia đình thực hiện thông qua người đại diện của gia đình. Người đại diện của gia đình nhận hỗ trợ là người được các thành viên từ 18 tuổi trở lên trong hộ gia đình đồng ý ủy quyền (bằng văn bản) thay mặt gia đình nhận hỗ trợ. Cơ quan hỗ trợ lập Bảng kê hỗ trợ hộ gia đình, trong đó ghi rõ họ và tên, địa chỉ người được hỗ trợ; số tiền hỗ trợ hoặc tên, loại hiện vật hỗ trợ; chữ ký hoặc dấu tay điểm chỉ của người được hỗ trợ làm chứng từ thanh toán, quyết toán. Chương II NỘI DUNG VÀ MỨC CHI Mục 1 DUY TU, BẢO DƯỠNG CÔNG TRÌNH CƠ SỞ HẠ TẦNG Điều 4. Công trình duy tu bảo dưỡng, mức duy tu, bảo dưỡng và quản lý, thanh toán kinh phí duy tu, bảo dưỡng 1. Công trình duy tu, bảo dưỡng
- Công trình cơ sở hạ tầng phục vụ lợi ích chung trong phạm vi huyện nghèo hoặc công trình cơ sở hạ tầng liên xã được đầu tư từ nguồn vốn của Chương trình do Ủy ban nhân dân (sau đây viết tắt là UBND) cấp huyện quản lý (không bao gồm cơ sở hạ tầng có tính chất sử dụng cho khu vực liên huyện); - Công trình cơ sở hạ tầng trên địa bàn xã ĐBKK vùng bãi ngang, xã ĐBKK thuộc Chương trình 135 (bao gồm cả các công trình không được đầu tư từ nguồn vốn của Chương trình) do UBND cấp xã quản lý (không bao gồm công trình được đầu tư từ nguồn vốn của Chương trình nhưng đã bàn giao cho hộ gia đình và nhóm hộ gia đình quản lý và sử dụng); - Công trình cơ sở hạ tầng trên địa bàn thôn ĐBKK thuộc Chương trình 135 (bao gồm cả các công trình không được đầu tư từ nguồn vốn của Chương trình) do UBND cấp xã quản lý;
2. Mức kinh phí duy tu, bảo dưỡng
3. Quản lý, thanh toán kinh phí duy tu, bảo dưỡng Việc quản lý, thanh toán kinh phí duy tu, bảo dưỡng thực hiện theo quy định tại Mục D Phần II Thông tư số 86/2011/TT-BTC ngày 17 tháng 6 năm 2011 của Bộ Tài chính quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn ngân sách nhà nước (sau đây viết tắt là Thông tư số 86/2011/TT-BTC), Mục 4 Chương II Thông tư số 22/2015/TT-BTC ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Bộ Tài chính quy định về quản lý, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư trên địa bàn các huyện nghèo và các huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao (sau đây viết tắt là Thông tư số 22/2015/TT-BTC) và các văn bản chuyên ngành quy định về công tác duy tu, bảo dưỡng công trình. Điều 5. Lập dự toán, giao dự toán, phân bổ dự toán, thanh toán và quyết toán kinh phí duy tu, bảo dưỡng do cấp xã làm chủ đầu tư có sự tham gia của cộng đồng 1. Lập dự toán, giao dự toán và phân bổ dự toán Hàng năm, căn cứ quy trình duy tu, bảo dưỡng và hiện trạng công trình, UBND cấp xã giao Ban quản lý các CTMTQG lập danh mục công trình, hạng mục công trình cần duy tu, bảo dưỡng. UBND cấp xã thông báo kế hoạch duy tu, bảo dưỡng đến người dân và cộng đồng, tổ chức thảo luận công khai trước khi hoàn thiện kế hoạch duy tu, bảo dưỡng và dự toán kinh phí duy tu, bảo dưỡng công trình do UBND cấp xã quản lý, sử dụng (gồm cả công trình giao thôn, bản quản lý), trình HĐND cùng cấp thông qua, đồng thời gửi UBND cấp huyện tổng hợp. Vốn duy tu, bảo dưỡng được giao thành một khoản riêng trong ngân sách cấp xã. Căn cứ quyết định giao kế hoạch vốn duy tu, bảo dưỡng của UBND cấp huyện và Nghị quyết của HĐND cấp xã, UBND cấp xã tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt kinh phí duy tu, bảo dưỡng từng công trình trên địa bàn; UBND cấp xã làm chủ đầu tư và ra quyết định giao tổ chức cộng đồng hoặc tổ, nhóm thợ trên địa bàn xã nhận thầu thực hiện hoặc giao cho Trưởng thôn, bản tổ chức các hộ gia đình trong thôn, bản thực hiện duy tu, bảo dưỡng đối với công trình do thôn, bản quản lý và sử dụng; Trường hợp tổ chức cộng đồng, tổ, nhóm thợ, các hộ gia đình trong thôn, bản không đủ điều kiện và khả năng thực hiện, UBND cấp xã ký hợp đồng thuê tổ chức, cá nhân đủ năng lực thực hiện việc duy tu, bảo dưỡng trên địa bàn. 2. Tạm ứng, thanh toán kinh phí duy tu, bảo dưỡng: Thực hiện theo quy định tại Mục D Phần II Thông tư số 86/2011/TT-BTC; 3. Quyết toán kinh phí duy tu, bảo dưỡng: Hồ sơ quyết toán gồm:
Mục 2 HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT, ĐA DẠNG HÓA SINH KẾ VÀ NHÂN RỘNG MÔ HÌNH GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NGHÈO, XÃ ĐBKK THUỘC CHƯƠNG TRÌNH 30A, XÃ ĐBKK VÀ THÔN ĐBKK THUỘC CHƯƠNG TRÌNH 135 Điều 6. Đối tượng nhận hỗ trợ Người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người dân, nhóm hộ và cộng đồng dân cư trên địa bàn huyện nghèo, xã ĐBKK vùng bãi ngang, xã ĐBKK và thôn ĐBKK thuộc Chương trình 135, trong đó: ưu tiên người dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo, người khuyết tật còn khả năng lao động thuộc hộ nghèo, phụ nữ thuộc hộ nghèo; tạo điều kiện để người sau cai nghiện ma túy, nhiễm HIV/AIDS, phụ nữ bị buôn bán trở về thuộc hộ nghèo tham gia dự án. Điều 7. Nguyên tắc, điều kiện và phương thức hỗ trợ 1. Nguyên tắc, điều kiện hỗ trợ
Đối với dự án nhân rộng mô hình giảm nghèo, lựa chọn mô hình mang tính đặc thù, phù hợp với lợi thế so sánh của từng vùng miền, hoặc là mô hình phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề, chế biến, tiêu thụ sản phẩm giữa hộ nghèo, cộng đồng và doanh nghiệp, hoặc là mô hình giảm nghèo gắn với củng cố quốc phòng, an ninh;
đ) Hộ nghèo, hộ cận nghèo tham gia dự án phải có đơn đăng ký thoát nghèo, thoát cận nghèo;
2. Phương thức hỗ trợ
Điều 8. Nội dung và mức chi hỗ trợ dự án phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo 1. Chi hỗ trợ dự án phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo
- Đối với các dự án do các Bộ, cơ quan trung ương thực hiện: tối đa 500 triệu đồng/dự án. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương quyết định mức hỗ trợ cụ thể phù hợp với điều kiện, đặc điểm, tính chất của từng dự án, mô hình và chế độ, định mức chi tiêu hiện hành. - Đối với các dự án do địa phương thực hiện: UBND cấp tỉnh trình HĐND cùng cấp quyết định mức hỗ trợ cụ thể đảm bảo phù hợp với điều kiện, đặc điểm, tính chất của từng dự án, mô hình và khả năng ngân sách của địa phương và chế độ, định mức chi tiêu hiện hành.
đ) Chi hỗ trợ cán bộ trực tiếp đến tận hộ gia đình hướng dẫn thực hiện dự án, mô hình cho đến khi có kết quả: - Chi chế độ công tác phí cho cán bộ theo quy định tại Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06 tháng 7 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập (sau đây viết tắt là Thông tư số 97/2010/TT-BTC); - Chi hỗ trợ cho cán bộ (ngoài tiền công tác phí): tối đa 70.000 đồng/người/ngày thực địa;
- Chi công tác phí cho cán bộ, thuê xe, tiền ăn, tiền thuê phòng ngủ (nếu có): Mức chi theo quy định tại Thông tư số 97/2010/TT-BTC; - Chi thù lao cho báo cáo viên: mức chi quy định tại Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21 tháng 9 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức (sau đây viết tắt là Thông tư số 139/2010/TT-BTC); Trường hợp báo cáo viên là cán bộ kỹ thuật, kỹ sư, người lao động có tay nghề cao tại các doanh nghiệp, trung tâm khuyến công, các trung tâm khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư; nông dân sản xuất giỏi cấp huyện trở lên: áp dụng mức chi cho giảng viên, báo cáo viên là cán bộ, công chức, viên chức công tác tại các đơn vị cấp huyện và tương đương theo quy định hiện hành. Trường hợp báo cáo viên là tiến sĩ khoa học, tiến sĩ trong lĩnh vực nông nghiệp, khai thác thủy sản, nghệ nhân cấp tỉnh trở lên: áp dụng mức chi đối với giảng viên, báo cáo viên là Phó Chủ tịch HĐND và UBND cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Vụ trưởng và Phó Vụ trưởng thuộc Bộ, Viện trưởng và Phó Viện trưởng thuộc Bộ; Cục trưởng, Phó Cục trưởng và các chức danh tương đương; Phó giáo sư; tiến sĩ; giảng viên chính theo quy định hiện hành. 2. Chi xây dựng và nhân rộng mô hình tạo việc làm công thông qua đầu tư các công trình hạ tầng quy mô nhỏ ở thôn, bản, mô hình sản xuất nông, lâm kết hợp tạo việc làm cho người nghèo gắn với trồng và bảo vệ rừng; mô hình giảm thiểu rủi ro thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu. Căn cứ dự toán được cấp có thẩm quyền giao, Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan trung ương, UBND cấp tỉnh trình HĐND cùng cấp xem xét, quyết định loại mô hình, quy mô mô hình, thời gian triển khai, địa bàn thực hiện, số người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo tham gia mô hình và các nội dung chi thực hiện mô hình theo chế độ và định mức chi tiêu hiện hành. Điều 9. Nội dung, mức chi xây dựng và quản lý dự án 1. Chi xây dựng và quản lý dự án: Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan trung ương quyết định (đối với dự án do Bộ, ngành trực tiếp thực hiện), Chủ tịch UBND cấp tỉnh trình HĐND cùng cấp quyết định (đối với dự án do địa phương thực hiện) nhưng không quá 5% tổng kinh phí thực hiện dự án và không quá 10% mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho dự án. 2. Nội dung và mức chi cụ thể
Điều 10. Nội dung và mức chi chuyên môn của dự án 1. Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất và nhân rộng mô hình giảm nghèo trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp
đ) Đối với dự án nuôi trồng thủy sản: Hỗ trợ giống, thức ăn, vắc xin, cải tạo diện tích nuôi trồng thủy sản, ngư cụ đánh bắt;
2. Dự án hỗ trợ phát triển ngành nghề và dịch vụ
3. Hỗ trợ tạo đất sản xuất
4. Hỗ trợ khoán chăm sóc, bảo vệ rừng (chỉ áp dụng với huyện nghèo và xã ĐBKK vùng bãi ngang)
- Hộ nhận khoán chăm sóc, bảo vệ rừng: Được hỗ trợ tiền khoán chăm sóc, bảo vệ rừng và hưởng lợi từ rừng; - Hộ gia đình thực hiện bảo vệ rừng, khoanh nuôi tái sinh rừng tự nhiên được hỗ trợ tiền bảo vệ rừng, tiền trồng rừng bổ sung; - Hộ gia đình nghèo tham gia trồng rừng thì được hỗ trợ gạo trong thời gian chưa tự túc được lương thực;
Điều 11. Chi tập huấn, phổ biến kiến thức, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật cho người tham gia dự án 1. Chi thuê hội trường, phông, bạt, bàn ghế, thiết bị loa đài (nếu có), công cụ, dụng cụ, vật tư, văn phòng phẩm trực tiếp phục vụ cho công tác tập huấn, phổ biến kiến thức, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật: Mức chi thực hiện theo hợp đồng (trong trường hợp thuê dịch vụ) hoặc giá thị trường tại địa phương và chứng từ chi tiêu hợp pháp (giấy biên nhận hoặc hoá đơn). 2. Tiền nước uống, tài liệu cho người tham dự: theo quy định tại Thông tư số 97/2010/TT-BTC và Thông tư số 139/2010/TT-BTC. 3. Hỗ trợ tiền ăn, thuê chỗ nghỉ, tiền phương tiện đi lại cho người tham dự không hưởng lương từ ngân sách nhà nước (nếu có): theo quy định tại Thông tư số 97/2010/TT-BTC. 4. Chi thù lao cho báo cáo viên
5. Chi mua vật tư phục vụ các lớp tập huấn đầu bờ: theo giá thị trường tại địa phương và chứng từ chi tiêu hợp pháp. Điều 12. Quyết toán vốn hỗ trợ các dự án hỗ trợ sản xuất, đa dạng hóa sinh kế, nhân rộng mô hình giảm nghèo 1. Đối với các hoạt động quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều 10 Thông tư này thực hiện theo hình thức hỗ trợ trực tiếp cho đối tượng, không hỗ trợ theo dự án:
2. Đối với dự án xây dựng và nhân rộng mô hình việc làm công thông qua đầu tư các công trình hạ tầng: thực hiện theo quy định tại Mục D Phần II Thông tư số 86/2011/TT-BTC và Mục 4 Chương II Thông tư số 22/2015/TT-BTC. 3. Đối với các dự án quy định tại Điều 10 Thông tư này (bao gồm hoạt động quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều 10 thực hiện theo hình thức hỗ trợ dự án, trừ mô hình việc làm công thông qua đầu tư các công trình hạ tầng quy mô nhỏ ở thôn, bản): thực hiện theo các quy định hiện hành của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015, Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn. Riêng về chứng từ quyết toán, bao gồm:
Mục 3 HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT, ĐA DẠNG HÓA SINH KẾ VÀ NHÂN RỘNG MÔ HÌNH GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN CÁC XÃ NGOÀI CHƯƠNG TRÌNH 30A VÀ CHƯƠNG TRÌNH 135 Điều 13. Đối tượng, điều kiện, nguyên tắc, phương thức, nội dung và mức hỗ trợ 1. Đối tượng hỗ trợ: theo quy định Điều 6 Thông tư này. 2. Điều kiện, nguyên tắc và phương thức hỗ trợ: theo quy định tại Điều 7 Thông tư này. 3. Nội dung và mức hỗ trợ: theo quy định tại Điều 8, Điều 9, Khoản 1 và Khoản 2 Điều 10 và Điều 11 Thông tư này. Điều 14. Quyết toán vốn hỗ trợ các dự án hỗ trợ sản xuất, đa dạng hóa sinh kế, nhân rộng mô hình giảm nghèo Việc quyết toán vốn hỗ trợ các dự án hỗ trợ sản xuất, đa dạng hóa sinh kế, nhân rộng mô hình giảm nghèo thực hiện theo quy định tại Điều 3 và Điều 12 Thông tư này. Mục 4 HỖ TRỢ NGƯỜI LAO ĐỘNG THUỘC HỘ NGHÈO, HỘ CẬN NGHÈO, HỘ ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ ĐI LÀM VIỆC CÓ THỜI HẠN Ở NƯỚC NGOÀI Điều 15. Đối tượng hỗ trợ Người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số, lao động cư trú dài hạn trên địa bàn huyện nghèo, các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo có nhu cầu đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài; ưu tiên đối tượng là thanh niên chưa có việc làm, đặc biệt là thanh niên thuộc hộ dân tộc thiểu số nghèo, phụ nữ thuộc hộ nghèo. Điều 16. Hỗ trợ chi phí đào tạo nghề, ngoại ngữ, bồi dưỡng kiến thức cần thiết và chi phí làm thủ tục để đi làm việc ở nước ngoài 1. Nội dung và mức hỗ trợ đối với người lao động thuộc hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số
đ) Tiền trang cấp đồ dùng cá nhân (quần áo đồng phục, chăn, màn, giày dép...) mức 400.000 đồng/người;
- Lệ phí cấp hộ chiếu, giấy thông hành, giấy phép xuất cảnh: mức chi thực hiện theo quy định tại Thông tư số 219/2016/TT-BTC ngày 10 tháng 11 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam; - Phí cung cấp lý lịch tư pháp: mức chi cho đối tượng không được miễn phí thực hiện theo quy định tại Thông tư số 244/2016/TT-BTC ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí cung cấp thông tin lý lịch tư pháp;
2. Nội dung và mức hỗ trợ đối với người lao động thuộc hộ cận nghèo
3. Hỗ trợ cho người lao động khác cư trú dài hạn trên địa bàn các huyện nghèo, xã ĐBKK vùng bãi ngang
3. Hình thức hỗ trợ
Hỗ trợ tiền khám sức khoẻ, làm hộ chiếu, thị thực (nếu có) và lý lịch tư pháp cho người lao động thông qua doanh nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. 4. Chứng từ quyết toán kinh phí hỗ trợ
Điều 17. Nâng cao năng lực cán bộ làm công tác đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài và tuyên truyền viên cơ sở; hỗ trợ hoạt động tư vấn người lao động đi làm việc ở nước ngoài 1. Nâng cao năng lực cán bộ làm công tác đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài và tuyên truyền viên cơ sở
2. Hỗ trợ hoạt động tư vấn cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài Chi hỗ trợ người làm công tác trực tiếp vận động, tư vấn (tuyên truyền viên cơ sở) cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài: tối đa 50.000 đồng/người/buổi tư vấn nhưng không quá 500.000 đồng/tháng. Điều 18. Nội dung và mức chi tư vấn, giới thiệu việc làm sau khi người lao động về nước tại địa phương 1. Chi cho người tư vấn: 10.000 đồng/người được tư vấn (mỗi lao động được tư vấn tối đa 3 lần). 2. Chi nước uống cho người tham dự: Mức chi theo quy định tại Thông tư số 97/2010/TT-BTC. 3. Chi cho cá nhân, tổ chức giới thiệu việc làm cho người lao động: 200.000 đồng/người lao động tìm được việc làm thông qua giới thiệu. Mục 5 HỖ TRỢ TRUYỀN THÔNG VÀ GIẢM NGHÈO VỀ THÔNG TIN Điều 19. Chi truyền thông và giảm nghèo về thông tin 1. Chi đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ
- Đối tượng được đào tạo, bồi dưỡng truyền thông về giảm nghèo: tuyên truyền viên, báo cáo viên về giảm nghèo, cán bộ báo chí, xuất bản; - Đối tượng được đào tạo, bồi dưỡng giảm nghèo về thông tin: cán bộ làm công tác thông tin và truyền thông tại cơ sở (bao gồm cả cán bộ đoàn thể chính trị - xã hội, ưu tiên cán bộ cấp xã và thôn, bản, tại các xã thuộc khu vực miền núi, hải đảo là trưởng thôn, bản);
- Xây dựng chương trình, tài liệu bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng thông tin, tuyên truyền: Mức chi theo quy định tại Điểm c và Điểm d Khoản 1 Điều 4 Thông tư số 123/2009/TT-BTC ngày 17 tháng 6 năm 2009 của Bộ Tài chính quy định nội dung, mức chi xây dựng chương trình khung và biên soạn chương trình, giáo trình các môn học đối với các ngành đào tạo đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp; - Tổ chức các lớp bồi dưỡng ngắn hạn cho các đối tượng thuộc diện đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng. Mức chi theo quy định tại Thông tư số 97/2010/TT-BTC và Thông tư số 139/2010/TT-BTC. 2. Hỗ trợ sản xuất, biên tập, phát sóng, phát hành, truyền tải, lưu giữ, quảng bá, phục vụ người đọc các sản phẩm báo chí, sản phẩm thông tin có tính chất báo chí, các chương trình phát thanh, truyền hình, xuất bản phẩm và các sản phẩm thông tin khác (tờ rơi, áp-phích, pa-nô, khẩu hiệu, đoạn băng hình (video clip)) để tăng cường nội dung thông tin, tuyên truyền về giảm nghèo bền vững: Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ truyền thông chịu trách nhiệm lựa chọn hình thức, nội dung và mức hỗ trợ, đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả, phù hợp với quy định của pháp luật về đấu thầu, đặt hàng và giao nhiệm vụ. Riêng đối với chi hỗ trợ biên tập các nội dung truyền thông tại cộng đồng: 80.000 đồng/tin, bài từ 350 từ đến dưới 600 từ; 100.000 đồng/bài từ 600 từ trở lên. 3. Tổ chức các buổi nói chuyện chuyên đề, đối thoại chính sách về giảm nghèo, phổ biến các kinh nghiệm, gương điển hình và các thông tin thiết yếu khác:
4. Chi truyền thông về giảm nghèo theo hình thức sân khấu hóa (bao gồm tổ chức các cuộc thi, hội thi sáng tác các tác phẩm có nội dung về giảm nghèo bền vững, hội thi tuyên truyền viên giỏi) nhằm thúc đẩy giao lưu, chia sẻ kinh nghiệm trong thực hiện Chương trình
5. Chi duy trì, cập nhật tin, bài liên quan đến giảm nghèo trên trang thông tin điện tử của các Bộ, cơ quan Trung ương và địa phương: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 19/2012/TTLT-BTC-BKH&ĐT-BTTTT ngày 15 tháng 02 năm 2012 của Bộ Tài chính - Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước (sau đây viết tắt là Thông tư liên tịch số 19/2012/TTLT-BTC-BKH&ĐT-BTTTT) và Thông tư số 194/2012/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn mức chi tạo lập thông tin điện tử nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước (sau đây viết tắt là Thông tư số 194/2012/TT-BTC). 6. Hỗ trợ phương tiện nghe - xem
- Hộ nghèo có ít nhất một thành viên đang hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng theo quy định của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng; - Hộ nghèo sống ở đảo xa bờ; - Hộ nghèo có ít nhất 02 thành viên trong hộ là người dân tộc rất ít người theo quy định của cấp có thẩm quyền hoặc là người dân tộc Phù Lá;
- Hộ nghèo chưa có phương tiện nghe – xem; - Địa bàn hộ gia đình sinh sống có điện sinh hoạt. Đối với hộ được hỗ trợ đài (radio), địa bàn sinh hoạt hoặc làm việc phải thu được sóng phát thanh của Đài Tiếng nói Việt Nam hoặc Đài phát thanh địa phương; - Hộ nghèo có nhu cầu và cam kết sử dụng đúng mục đích phương tiện được trang bị;
- Loại phương tiện, hình thức và mức hỗ trợ do UBND cấp tỉnh trình HĐND cùng cấp quyết định cung cấp căn cứ quy chuẩn quốc gia của phương tiện được hỗ trợ theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông và điều kiện thực tế của địa phương. 7. Trang bị phương tiện tác nghiệp phục vụ thông tin cổ động tại huyện, xã UBND cấp tỉnh quyết định việc trang bị phương tiện tác nghiệp phục vụ thông tin cổ động tại huyện, xã theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông và phù hợp với khả năng ngân sách nhà nước, trong đó ưu tiên đối với đội thông tin lưu động thuộc huyện nghèo của Chương trình 30a, xã ĐBKK vùng bãi ngang, xã ĐBKK thuộc Chương trình 135 và các đội thông tin lưu động chưa có hoặc có trang thiết bị nhưng đã lạc hậu. 8. Hỗ trợ thiết lập cụm thông tin cơ sở (Bảng tin điện tử từ 01 đến 02 mặt hình) tại các khu vực cửa khẩu, biên giới, trung tâm giao thương để cập nhật, truyền tải, quảng bá kịp thời đến cộng đồng dân cư và khách nước ngoài các thông tin phục vụ nhiệm vụ chính trị của quốc gia và địa phương và cung cấp các thông tin thiết yếu cho xã hội. Mức chi do UBND cấp tỉnh trình HĐND cùng cấp quyết định. Mục 6 NÂNG CAO NĂNG LỰC, GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH Điều 20. Chi nâng cao năng lực 1. Đối tượng được đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực:
- Cộng đồng: Ban giám sát cộng đồng xã, cán bộ thôn, bản; đại diện cộng đồng; lãnh đạo tổ, nhóm; cán bộ chi hội, tổ đoàn thể; cộng tác viên giảm nghèo; các tổ duy tu và bảo dưỡng công trình hạ tầng tại thôn, bản; người có uy tín trong cộng đồng và người dân; ưu tiên đối tượng là người dân tộc thiểu số và phụ nữ; - Cán bộ cơ sở: cán bộ xã và thôn, bản về tổ chức thực hiện Chương trình, cán bộ khuyến nông, thú y cấp xã, thôn, bản; ưu tiên cán bộ dân tộc thiểu số, cán bộ nữ trong các hoạt động nâng cao năng lực; 2. Nội dung và mức chi đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn: theo quy định tại Thông tư số 97/2010/TT-BTC và Thông tư số 139/2010/TT-BTC. Điều 21. Chi quản lý, kiểm tra, đánh giá thực hiện Chương trình 1. Chi tổ chức các cuộc hội nghị về lập kế hoạch, triển khai thực hiện, hội nghị sơ kết, tổng kết thực hiện Chương trình và các hoạt động, dự án thành phần thuộc Chương trình. Nội dung và mức chi theo quy định tại Thông tư số 97/2010/TT-BTC. 2. Chi tổ chức hội thảo khoa học trong nước; chi hoạt động chuyên môn có tính chất nghiên cứu khoa học gắn với nội dung, nhiệm vụ của chương trình theo đề cương nghiên cứu được cấp có thẩm quyền phê duyệt: Nội dung và mức chi theo quy định tại Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN. 3. Chi tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế về giảm nghèo (bao gồm cả tiếng dân tộc): Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Thông tư số 01/2010/TT-BTC ngày 01 tháng 01 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước (sau đây viết tắt là Thông tư số 01/2010/TT-BTC). 4. Chi xây dựng khung kết quả của Chương trình, gồm hệ thống các mục tiêu, chỉ tiêu đánh giá kết quả thực hiện các chính sách, chương trình, dự án giảm nghèo tiếp cận đa chiều; xây dựng chi tiết hệ thống giám sát và đánh giá, hệ thống các biểu mẫu báo cáo, cơ chế thu thập thông tin; nội dung, cơ chế báo cáo; cách thức sử dụng thông tin của hệ thống giám sát và đánh giá cho quản lý và tổ chức thực hiện: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Thông tư số 109/2016/TT-BTC và Thông tư số 338/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật. 5. Chi xây dựng, quản lý, sử dụng, cập nhật cơ sở dữ liệu và phần mềm quản lý dữ liệu về giảm nghèo; nâng cao năng lực vận hành hệ thống giám sát, đánh giá và cập nhật thông tin về giảm nghèo: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 19/2012/TTLT-BTC-BKH&ĐT-BTTTT và Thông tư số 194/2012/TT-BTC. 6. Chi rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo; điều tra, đánh giá đầu kỳ, giữa kỳ, cuối kỳ ở các cấp: Nội dung và mức chi theo quy định tại Thông tư số 109/2016/TT-BTC. 7. Chi thuê chuyên gia trong nước: Căn cứ mức độ cần thiết triển khai các hoạt động của Chương trình và dự toán ngân sách được giao, thủ trưởng cơ quan, đơn vị thực hiện Chương trình quyết định việc thuê chuyên gia trong nước. Mức chi thực hiện theo quy định tại Thông tư số 02/2015/TT-BLĐTBXH ngày 12 tháng 01 năm 2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định mức lương đối với chuyên gia tư vấn trong nước làm cơ sở dự toán gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn áp dụng hình thức hợp đồng theo thời gian sử dụng vốn nhà nước. Trường hợp thuê tổ chức tư vấn độc lập thực hiện theo dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt và quy định của pháp luật về đấu thầu. 8. Chi tổ chức học tập, trao đổi kinh nghiệm trong và ngoài nước: Theo quy định tại Thông tư số 97/2010/TT-BTC và Thông tư số 102/2012/TT-BTC ngày 21 tháng 06 năm 2012 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức Nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài do ngân sách Nhà nước đảm bảo kinh phí. 9. Chi khen thưởng đối với tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện Chương trình theo quyết định của cấp có thẩm quyền
10. Chi hỗ trợ công tác quản lý về giảm nghèo ở cấp xã: Mức hỗ trợ do Chủ tịch UBND cấp tỉnh trình HĐND cùng cấp quyết định phù hợp với tình hình thực tế và điều kiện kinh tế - xã hội của từng địa phương. 11. Chi kiểm tra, đánh giá: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Thông tư số 06/2007/TT-BTC ngày 26 tháng 01 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra việc thực hiện chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch. Đối với đoàn công tác kiểm tra, đánh giá liên ngành, liên cơ quan: cơ quan, đơn vị chủ trì đoàn công tác hoặc chủ chương trình (được bố trí kinh phí kiểm tra, đánh giá) chịu trách nhiệm thanh toán chi phí cho chuyến công tác theo chế độ quy định (tiền tàu xe đi lại, phụ cấp lưu trú, tiền thuê chỗ ở nơi đến và cước hành lý, tài liệu mang theo để làm việc) cho các thành viên trong đoàn. Để tránh chi trùng lắp, cơ quan, đơn vị chủ trì đoàn công tác thông báo bằng văn bản (trong giấy mời, triệu tập) cho cơ quan, đơn vị cử người đi công tác nguồn kinh phí kiểm tra, đánh giá và nêu rõ cơ quan, đơn vị cử người không phải thanh toán các khoản chi này. Điều 22. Chi giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể Nội dung chi và mức chi thực hiện theo quy định tại Thông tư số 337/2016/TT-BTC ngày 28 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định về lập dự toán, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm hoạt động giám sát, phản biện xã hội của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội. Chương III TỔ CHỨC THỰC HIỆN Điều 23. Chế độ báo cáo Các Bộ, cơ quan Trung ương và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương báo cáo tình hình và kết quả thực hiện Chương trình (bao gồm kinh phí và chỉ tiêu chuyên môn) về Bộ Tài chính và cơ quan chủ chương trình trước ngày 20 tháng 7 hàng năm (đối với báo cáo 6 tháng) và trước ngày 31 tháng 3 năm sau (đối với báo cáo hàng năm) để theo dõi, quản lý. Điều 24. Hiệu lực thi hành 1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02 tháng 4 năm 2017. 2. Thông tư liên tịch số 68/2013/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 21 tháng 5 năm 2013 của Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Dự án 3 và Dự án 4 của Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2012-2015 hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành. 3. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật trích dẫn tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản quy phạm pháp luật khác thì áp dụng quy định tại văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế. 4. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp và kịp thời./. |