So sánh file system ntfs fat32 năm 2024

NTFS, FAT32 và exFAT là các hệ thống tập tin trên Windows, nhưng cụ thể định dạng FAT32 là gì, NTFS là gì và exFAT là gì?Chúng có gì giống và khác nhau? Hãy cùng chúng tôi tham khảo nội dung bài viết dưới đây để giải đáp thắc mắc.

Tổng quan về định dạng FAT32, NTFS và exFAT

Mỗi khi định dạng 1 phân vùng, ổ cứng hoặc bất cứ thiết bị nào được kết nối với máy tính thì Windows cho bạn lựa chọn hệ thống tập tin là NTFS, FAT32 và exFAT. Thực chất, việc lựa chọn này trước khi định dạng 1 phân vùng, ổ cứng vô cùng quan trọng bởi nó ảnh hưởng tới việc lưu trữ và sử dụng sau này của bạn. Mỗi loại đều có các ưu và nhược điểm riêng.

\>> Xem thêm: Hướng dẫn định dạng ổ cứng mới

Định dạng FAT32 là gì?

FAT32 (viết tắt của từ “File Allocation Table 32”), xuất hiện rộng rãi trên Windows 95 cho tới bây giờ, thay thế cho định dạng FAT16.

Ưu điểm: FAT32 ra đời lâu nên định dạng này phổ biến với khả năng tương thích cao. Hầu hết các thiết bị lưu trữ đều được format sẵn với định dạng FAT32 để đảm bảo tương thích cao, không chỉ với máy tính mà còn ở nhiều thiết bị khác như: máy nghe nhạc, các thiết bị cổng USB,…

So sánh file system ntfs fat32 năm 2024

Nhược điểm: Với phân vùng định dạng FAT32 sẽ không thể chứa được những file có dung lượng cao hơn 4GB. Ngoài ra, 1 phân vùng FAT32 bắt buộc phải nhỏ hơn 8TB.

Định dạng NTFS là gì?

NTFS xuất hiện lần đầu trên Windows NT 3.1 và tới với người dùng trên phiên bản thương mại của Windows XP. Khi cài đặt Windows thì mặc định ổ đĩa cài Windows là NTFS. Kích thước file và dung lượng tối đa của phân dùng định dạng NTFS rất lớn về mặt lý thuyết.

NTFS có rất nhiều ưu điểm, đặc biệt là một số tính năng về bảo mật như: phân quyền truy cập cho tập tin, khả năng phục dữ liệu, tạo bản sao (copy) dành cho sao lưu (backup) và mã hoá (encryption),… cùng với nhiều tính năng khác. Chúng quan trọng cho những phân vùng hệ thống, đặc biệt là tính năng phân quyền truy cập cho tập tin.

Nhược điểm của NTFS là hỗ trợ hạn chế với nhiều nền tảng khác nhau. NTFS tương thích với những nền tảng Windows, nhưng ở hệ điều hành khác thì NTFS lại không ổn định. Như Mac OS X chỉ đọc chứ không thể ghi nội dung lên phân vùng NTFS. Hay một số phiên bản Linux hỗ trợ ghi dữ liệu lên phân vùng NTFS, nhưng một số khác lại thì không. Một số thiết bị thiết bị phần cứng không tương thích với định dạng NTFS. Nhìn chung, NTFS chỉ phù hợp khi định dạng phân vùng cài đặt Windows cũng như phân vùng hệ thống trên máy.

Định dạng exFAT là gì?

So sánh file system ntfs fat32 năm 2024

Định dạng exFAT ra đời đầu năm 2006, exFAT được hỗ trợ cho máy Windows XP trở lên. Đây là định dạng file system tối ưu dành cho bộ nhớ flash. Được thiết kế dựa trên FAT32 nhưng exFAT khắc phục được nhiều hạn chế của FAT32.

Ưu điểm: khắc phục việc giới hạn về kích thước file và ổ đĩa định dạng FAT32 .Nếu thiết bị lưu trữ format dưới dạng exFAT, người dùng hoàn toàn có thể lưu được các file có dung lượng cao hơn 4 GB mà không hề gặp vấn đề gì. Đây thực sự là bản nâng cấp đáng giá của FAT32 và là lựa chọn tốt nhất cho các thiết bị lưu trữ ngoài nếu bạn vừa muốn tính tương thích cao, vừa muốn lưu trữ dữ liệu thoải mái. Thêm vào đó, exFAT có tính tương thích cao hơn NTFS, các máy tính Mac có thể đọc-ghi nội dung lên phân vùng exFAT một cách bình thường.

Nhược điểm: vẫn có các hệ thống không hỗ trợ exFAT, chẳng hạn như Xbox 360 hay PS3, riêng PS4 và Xbox One có hỗ trợ. Một số thiết bị cũ chỉ hỗ trợ FAT32 mà không hỗ trơ exFAT.

Cách kiểm định dạng phân vùng

Để kiểm tra ổ cứng đang định dạng nào thì bạn chỉ cần nhấn chuột phải vào phân vùng ổ cứng hoặc thiết bị lưu trữ, sau đó chọn Properties. Bạn để ý đến phần File System như hình dưới đây:

So sánh file system ntfs fat32 năm 2024

\>> Xem thêm: Cách chuyển GPT sang MBR

Với những thông tin mà https://eascs.com.vn cung cấp ở trên, hi vọng bạn sẽ có thêm kiến thức về định dạng định dạng FAT32, NTFS và exFAT là gì để lựa chọn tùy vào mục đích sử dụng của mình.

File system được dùng để quản lý cách mà Dữ liệu được đọc và lưu trữ trên thiết bị. Có nhiều hệ thống File system, khác nhau về cấu trúc, về tốc độ, độ bảo mật, độ linh hoạt… Mỗi File system đều có những giới hạn hay những mặt hạn chế của riêng mình. Những File system ra đời sau này, tiên tiến hơn, khắc phục những điểm yếu và dần thay thế những File system cũ hơn. Chúng ta sẽ điểm qua một vài hệ thống File system tiêu biểu dùng nhiều trong 3 dòng hệ điều hành phổ biến hiện nay:

Windows file system

  • FAT16
  • FAT32
  • NTFS

Linux file system

  • EXT2, EXT3, EXT4
  • reiserFS
  • XFS
  • JFS1, JFS

MacOS file system

  • HFS
  • HFS+

So sánh các File system

File system Năm giới thiệu Kích thước file tối đa Kích thước ổ đĩa tối đa Block journaling Ghi chú FAT16 1984 2GB or 4GB 2GB or 4GB Không Đã lạc hậu, không nên sử dụng FAT32 1996 2GB or 4GB 2TB or 16TB Không Đã lạc hậu, không nên sử dụng NTFS (3.1) 2001 16EB 16EB Có Nên sử dụng, nếu đang chạy Hệ thống Windows EXT2 1993 2TB 32TB Không Đã lạc hậu, không nên sử dụng EXT3 1999 2TB 32TB Có Đã lạc hậu, không nên sử dụng EXT4 2006 16TB 1EB Có Nên sử dụng, nếu đang chạy Hệ thống Linux reiserFS 2001 8TB 16TB Có Với những File có kích thước dưới 4KB, reiserFS có tốc độ xử lý nhanh hơn (Có thể sử dụng reiserFS cho các hệ thống nơi chú trọng hiệu suất xử lý với các tập tin nhỏ như HTTP Cache) XFS 1994 8EB 8EB Có Nên sử dụng cho các Hệ thống Server lớn, lên đến hàng trăm TB (Không hỗ trợ để lưu trữ thư mục root hay /boot trong hệ thống Linux) JFS1 1990 8EB 4PB Có Đã lạc hậu, không nên sử dụng JFS 1999 4 PB 32 PB Có Không còn được hỗ trợ và duy trì bởi IBM (Thua kém về hiệu năng và độ tin cậy so với EXT4) HFS 1985 2GB 2TB Không Đã lạc hậu, không nên sử dụng HFS+ 1998 8EB 8EB Có Sử dụng chính trong MacOS

Journaling file system

The journaled file system (JFS) maintains a log, or journal, of what activity has taken place in the main data areas of the disk; if a crash occurs, any lost data can be recreated because updates to the metadata in directories and bit maps have been written to a serial log. The JFS not only returns the data to the pre-crash configuration but also recovers unsaved data and stores it in the location it would have been stored in if the system had not been unexpectedly interrupted.