So sánh cổ phiếu và trái phiếu doanh nghiệp

Cổ phiếu và trái phiếu đều là chứng chỉ có giá, ghi nhận quyền của chủ sở hữu vốn doanh nghiệp, việc đầu tư vào công ty cổ phần thuộc cơ cấu vốn doanh nghiệp của công ty cổ phần. Ngoài ra, cổ phiếu và trái phiếu là hai loại tài sản chính mà các nhà đầu tư sử dụng trong danh mục đầu tư của họ. Vậy chúng giống và khác nhau ở điểm nào? Bài viết dưới đây sẽ cung cấp trọn bộ chi tiết  phần so sánh trái phiếu và cổ phiếu thường – So sánh trái phiếu và cổ phiếu ưu đãi về tổ chức.

1. Khái quát về cổ phiếu và trái phiếu 

1.1. Cổ phiếu 

Khái niệm cổ phiếu

Cổ phiếu là loại chứng khoán được phát hành dưới dạng chứng từ hoặc sổ tài khoản nhằm xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư khi tham gia vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. 

Cổ phiếu ưu đãi 

– Cổ phiếu ưu đãi là chứng khoán tương tự như cổ phiếu phổ thông khi người sở hữu những cổ phiếu này là cổ đông của công ty. 

– Các cổ đông nắm giữ loại cổ phiếu này sẽ có đặc quyền, hưởng lợi từ một số lợi thế nhất định về cổ tức.

– Cổ phiếu ưu đãi được chia làm 4 loại chính bao gồm : 

  • Cổ phiếu ưu đãi cổ tức
  • Cổ phiếu ưu đãi biểu quyết
  • Cổ phiếu ưu đãi hoàn loại
  • Cổ phiếu ưu đãi khác do Điều lệ công ty quy định

Cổ phiếu ưu đãi về cổ tức 

– Cổ phiếu ưu đãi về cổ tức là cổ phần sẽ được trả cổ tức với tỷ lệ cao hơn so với mức cổ tức của cổ phần thông thường hay mức ổn định hằng năm.Cổ tức được chia hằng năm gồm có cổ tức cố định và cổ tức thưởng.

– Ngoài những ưu đãi về cổ tức thì cổ phiếu ưu đãi về cổ tức còn có những đặc điểm sau: 

  • Cổ đông sở hữu cổ phiếu ưu đãi cổ tức sẽ nhận lại phần tài sản tương ứng với số cổ phần tại công ty nếu không may công ty giải thể hoặc phá sản. Sau khi thanh toán các khoản nợ [bao gồm chủ sở hữu trái phiếu] và cổ phiếu ưu đãi sẽ hoàn lại.
  • Cổ đông sở hữu cổ phiếu ưu đãi cổ tức sẽ không có quyền biểu quyết, họp Đại hội cổ đông, đề xuất thành viên vào Hội đồng quản trị hay Ban kiểm soát.

1.2. Trái phiếu 

Khái niệm

Trái phiếu là giấy ghi nhận nợ quy định nghĩa vụ của công ty phát hành [người vay tiền] phải trả cho người nắm giữ trái phiếu [người cho vay] một khoản tiền xác định.

Đặc điểm của trái phiếu 

  • Trái phiếu là một loại chứng khoán nợ. Vì vậy trái phiếu có thời hạn và có quy định lãi suất. Vốn gốc của khoản nợ đó chính là mệnh giá của trái phiếu và lợi nhuận của trái phiếu còn gọi là trái tức.
  • Trái phiếu có thể được phát hành dưới một vài hình thức khác nhau như chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử. 
  • Trái phiếu có 3 thuộc tính đặc trưng của một tài sản phi vật chất: tính sinh lời, tính rủi ro và tính thanh khoản.

Phân loại trái phiếu

Trái phiếu sẽ được phân loại dựa theo các tiêu chí khác nhau như: chủ thể phát hành, lợi tức, mức độ đảm bảo thanh toán, hình thức và tính chất trái phiếu.

Phân loại theo chủ thể phát hành

  • Trái phiếu chính phủ
  • Trái phiếu Chính quyền địa phương
  • Trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh
  • Trái phiếu doanh nghiệp

Phân loại theo phương thức đảm bảo

  • Trái phiếu có đảm bảo
  • Trái phiếu không có đảm bảo

Phân loại theo các điều kiện kèm theo

  • Trái phiếu chuyển đổi
  • Trái phiếu có thể mua lại hay còn gọi là trái phiếu thu hồi

Tham khảo:

1.3. Ví dụ về cổ phiếu và trái phiếu 

Ví dụ về cổ phiếu

  • Ví dụ về cổ phiếu phổ thông: Một công ty cổ phần có vốn điều lệ là 10 tỷ đồng, với mệnh giá cổ phần là 10.000 đồng, nếu công ty này không có cổ phiếu ưu đãi thì toàn bộ 100 triệu cổ phiếu đang lưu hành là cổ phiếu phổ thông.
  • Ví dụ về cổ phiếu ưu đãi: Một công ty cổ phần có vốn điều lệ là 10 tỷ đồng, với mệnh giá cổ phần là 10.000 đồng. Điều lệ công ty quy định: có 20% cổ phiếu ưu đãi biểu quyết [mỗi cổ phiếu có 5 phiếu bầu] dành cho cổ đông sáng lập, do đó, trong 100 triệu cổ phiếu đang lưu hành, có 20 triệu cổ phiếu ưu đãi biểu quyết và 80 triệu cổ phiếu phổ thông. 

Ví dụ về trái phiếu 

  • Một trái phiếu được phát hành khi lãi suất hiện hành là 5% với mệnh giá 1.000 đô la mệnh giá và coupon 5%/năm, trái chủ sẽ được có $ 50 trong thu nhập lãi hàng năm. Trái chủ sẽ bàng quan với việc mua trái phiếu hay tiết kiệm cùng một khoản tiền với lãi suất hiện hành.

2. So sánh cổ phiếu và trái phiếu 

So sánh cổ phiếu và trái phiếu

  • Cổ phiếu và trái phiếu đều được gọi là Chứng khoán
  • Cả hai đều là phương thức để có thể huy động nguồn vốn cho công ty. Hay chính là phương thức để thu hút nguồn vốn từ các nhà đầu tư cho công ty.
  • Đều là 1 loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu nó.
  • Cổ phiếu và trái phiếu đều có thể mang đi trao đổi, mua bán, chuyển nhượng, thế chấp hoăc thừa kế.
  • Người sở hữu sẽ đều được nhận lãi từ cổ phiếu [ gọi là cổ tức] và trái phiếu [gọi là trái tức]
  • Cuối cùng, Chúng đều được thể hiện dưới dạng chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc là dữ liệu điện tử

Tiêu chí 

Cổ phiếu 

Trái phiếu

Tính chất

Cổ phiếu là chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ ghi nhận quyền sở hữu đối với một phần vốn điều lệ.

Trái phiếu là chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ ghi nhận quyền sở hữu đối với một phần vốn vay.

Bản chất

Cổ phiếu là chứng khoán vốn [người nắm giữ cổ phiếu là một chủ sở hữu của công ty], làm tăng vốn của chủ sở hữu công ty.

Trái phiếu là chứng khoán nợ [người nắm giữ trái phiếu là chủ nợ của công ty], không làm tăng vốn của chủ sở hữu công ty.

Về tư cách người sở hữu

Người sở hữu cố phiếu là cổ đông, thành viên của công ty, và được sở hữu một phần lợi nhuận của công ty dưới hình thức lãi cổ phiếu.

Người sở hữu trái phiếu là chủ nợ của công ty vì trái phiếu là một loại giấy ghi nhận nợ.

Về vấn đề hưởng lợi nhuận

Cổ phiếu có độ rủi ro cao.Cổ tức thay đổi tùy thuộc vào khả năng sản xuất kinh doanh của công ty. Khi công ty làm ăn có lãi mới được chia lợi tức, khi công ty làm ăn thua lỗ thì không được chi trả cổ tức.

Trái phiếu có độ rủi ro thấp hơn. Lợi tức thường không thay đổi, không phụ thuộc vào việc sản xuất kinh doanh của công ty có lãi hay không có lãi.

Về vấn đề trách nhiệm

Người sở hữu cổ phiếu chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp vào công ty.

Khi công ty bị giải thể hay phá sản thì cổ đông chỉ được trả lại phần vốn góp sau khi đã thanh toán hết mọi nghĩa vụ, mọi khoản nợ của công ty.

Người sở hữu trái phiếu không phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty. 

Khi công ty bị giải thể hay phá sản thì chủ sở hữu trái phiếu được ưu tiên thanh toán gốc và lãi trái phiếu trước [cổ phiếu] chủ sở hữu cổ phần.

Việc tham gia vào các hoạt động của công ty

Người có cổ phiếu có quyền tham gia vào Đại hội đồng cổ đông của công ty, vào các cơ quan quản lý điều hành của công ty.

Người có trái phiếu không có quyền tham gia vào các cơ quan quản lý của công ty, không được quyền bỏ phiếu quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt đông của công ty.

Thời gian đáo hạn

Cổ phiếu không có thời hạn xác định, không có tính hoàn trả trực tiếp.

Trái phiếu được hoàn vốn và có thời hạn xác định. Thời hạn của trái phiếu có thể là ngắn hạn hoặc dài hạn.

Hậu quả pháp lý của việc phát hành đối với công ty

Kết quả của việc phát hành cổ phiếu sẽ làm tăng vốn điều lệ của công ty cổ phần và làm thay đổi quyền quản trị của các cổ đông.

Kết quả của việc phát hành trái phiếu sẽ làm tăng vốn vay của công ty cổ phần và không ảnh hưởng gì đến quyền quản trị của các cổ đông.

Tham khảo thêm : 

  • Bancassurance là gì? Và cách phân loại ngân hàng thương mại 
  • Tự doanh chứng khoán là gì? Các chủ thể tham gia thị trường chứng khoán 

2.3. Nên đầu tư cái nào?

  • Cổ phiếu và trái phiếu đều được mua bán trên thị trường chứng khoán, giá thị trường của cổ phiếu và trái phiếu do cung cầu quyết định. Cổ phiếu và trái phiếu đều có rủi ro về giá.
  • Bản chất của cổ phiếu đầu tư thường là công cụ giao dịch trên thị trường trong khi trái phiếu tự nhiên thuộc loại “mua và giữ”. Cổ phiếu thường được nắm giữ trong thời gian ngắn hơn chủ yếu là một tháng hoặc lâu hơn để tận dụng các lợi ích thu được từ các cổ phiếu cơ bản, trong khi trái phiếu được nắm giữ trong thời gian lâu hơn lên đến 30 năm.
  • Lợi nhuận là một trong những điều mà hầu hết các nhà đầu tư tập trung vào. Tất nhiên tất cả các nhà đầu tư muốn có một số lợi nhuận tích cực. Trái phiếu có mức độ rủi ro thấp hơn vì lãi suất cố định và họ thường có lợi nhuận thấp hơn.
  • Từ những nhận định trên có thể thấy việc đầu tư trái phiếu hay cổ phiếu phụ thuộc và mỗi nhà đầu tư, về khả năng tài chính, thời gian cần thu hồi vốn và mức độ chấp nhận rủi ro như thế nào. Mỗi kênh đầu tư đều mang lại lợi ích nếu nhà đầu tư lựa chọn thời điểm và đầu tư một cách thông minh.

3. So sánh trái phiếu và cổ phiếu ưu đãi 

3.1. Điểm giống 

  • Cả hai đều là công cụ của thị trường vốn, được phát hành thông qua Bộ tài chính và Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
  • Nhà đầu tư đều được nhận một khoản tiền lãi cố định ấn định trên mệnh giá, cụ thể là cổ tức ưu đãi đối với cổ phiếu ưu đãi và trái tức đối với trái phiếu
  • Cả hai đều là phương tiện kinh doanh của các nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán
  • Trái phiếu và cổ phiếu ưu đãi đều là bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với tài sản/phần vốn của nhà phát hành.

3.2. Điểm khác nhau 

Khi đầu tư trái phiếu hay cổ phiếu ưu đãi, nhà đầu tư cần nắm rõ được các điểm khác nhau giữa hai loại chứng khoán này để có thể đưa ra quyết định đầu tư đúng đắn, tránh việc thất bại do hiểu sai.

Cụ thể  2 loại chứng khoán có những đặc điểm khác nhau như sau:

Tiêu chí

Trái phiếu

Cổ phiếu ưu đãi

Bản chất

Là chứng khoán nợ

Là chứng khoán vốn

Chủ thể phát hành

Chính phủ, Doanh nghiệp hoặc các tổ chức tài chính

Công ty cổ phần

Tư cách chủ sở hữu

Trái chủ chính là chủ nợ của công ty phát hành. Họ không phải là thành viên, cổ đông của công ty

Cổ đông ưu đãi là một chủ sở hữu cổ phần của công ty

Quyền của chủ sở hữu

– Trái chủ không có quyền tham gia vào hoạt động của công ty

– Không có quyền biểu quyết tại đại hội đồng cổ đông

– Không có quyền đề cử, ứng cử

– Cổ đông ưu đãi có quyền tham gia vào hoạt động công ty.

– Nếu là cổ phiếu ưu đãi biểu quyết thì cổ đông có quyền biểu quyết, dự họp Đại hội cổ đông, đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát

Hệ quả khi phát hành

Làm tăng vốn vay của công ty

Làm tăng vốn điều lệ của công ty cổ phần và làm thay đổi cơ cấu cổ phần của các cổ đông

Lợi tức thu được

Người sở hữu nhận trái tức cố định và không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty

Người sở hữu được nhận cổ tức ưu đãi, thường là cố định

Tính chuyển đổi

Có thể chuyển đổi thành cổ phiếu

Không được chuyển đổi thành trái phiếu phiếu

Độ rủi ro khi đầu tư

Ít rủi ro và rủi ro phụ thuộc vào doanh nghiệp

Độ rủi ro cao hơn trái phiếu

3.3. Nên đầu tư cái nào?

  • Thực tế đầu tư trái phiếu hay cổ phiếu ưu đãi đều mang lại lợi nhuận cho nhà đầu tư. Nếu có sự am hiểu về kiến thức cũng như nhạy bén thị trường, cộng thêm tỷ lệ phân bổ kênh đầu tư hợp lý bạn hoàn toàn có thể thu được các khoản lợi nhuận tốt khi đầu tư hai kênh này.

Nên đầu tư cổ phiếu ưu đãi hay trái phiếu?

  • Lựa chọn đầu tư trái phiếu hay cổ phiếu ưu đãi phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, vừa khách quan vừa chủ quan. Theo đó:
  • Nếu như bạn có vốn lớn, trường vốn, có kiến thức về đầu tư tài chính và đầu tư chứng khoán sâu, am hiểu sự biến động trên thị trường cũng như chấp nhận được mức độ rủi ro, bạn có thể lựa chọn đầu tư cả trái phiếu và cổ phiếu ưu đãi.
  • Còn nếu bạn chỉ đầu tư xuất phát từ mục đích học hỏi thị trường, trau dồi kỹ năng cũng như khả năng thực chiến thì cách tốt nhất là chỉ nên đầu tư ở mức 10 – 20% nguồn tiền đang có và phân bổ thật hợp lý. Có thể lựa chọn đầu tư trái phiếu vì độ rủi ro thấp hơn. 
  • Nếu bạn muốn đầu tư ít rủi ro, nhận khoản thu nhập cố định thì có thể lựa chọn trái phiếu
  • Như vậy tùy thuộc vào từng đối tượng, sự am hiểu về kiến thức chuyên môn lĩnh vực chứng khoán và kỹ năng thực chiến thị trường… mà bạn có thể lựa chọn loại chứng khoán phù hợp để đầu tư.

4. So sánh trái phiếu và cổ phiếu ưu đãi về cổ tức 

4.1. Điểm giống nhau 

  • Trái phiếu và cổ phiếu ưu đãi cổ tức đều được phát hành thông qua Bộ Tài Chính và Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
  • Cả hai đều là bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với tài sản/phần vốn của đơn vị phát hành.
  • Nhà đầu tư đều được nhận lãi, cụ thể là cổ tức đối với cổ phiếu ưu đãi cổ tức và trái tức đối với trái phiếu
  • Đều là phương tiện thu hút vốn của đơn vị phát hành và công cụ đầu tư, phương tiện kinh doanh của các nhà đầu tư.

4.2. Điểm khác nhau 

Tiêu chí so sánh

Trái phiếu

Cổ phiếu ưu đãi cổ tức

Bản chất

Trái phiếu chính là chứng khoán nợ. Người nắm giữ là chủ nợ của công ty phát hành trái phiếu

Là chứng khoán vốn, người nắm giữ cổ phiếu ưu đãi cổ tức là một chủ sở hữu cổ phần của công ty

Chủ thể phát hành

Chính phủ, Doanh nghiệp, tổ chức tài chính

Công ty cổ phần

Tư cách chủ sở hữu

Người sở hữu trái phiếu không phải là thành viên, cổ đông của công ty. Họ là chủ nợ của công ty phát hành

Người sở hữu cổ phiếu ưu đãi cổ tức chính là cổ đông của công ty cổ phần

Quyền của chủ sở hữu

Người sở hữu không có quyền tham gia vào hoạt động của công ty và không có quyền biểu quyết tại đại hội đồng cổ đông cũng như không có quyền đề cử, ứng cử

Người sở hữu có quyền tham gia vào hoạt động công ty, nhưng họ không có quyền biểu quyết, dự họp Đại hội cổ đông, đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát

Hệ quả phát hành

Phát hành trái phiếu làm tăng vốn vay của công ty, nhưng không làm thay đổi cơ cấu cổ phần của các cổ đông hiện hữu

Phát hành cổ phiếu ưu đãi cổ tức sẽ làm tăng vốn điều lệ của công ty cổ phần, làm thay đổi cơ cấu cổ phần của các cổ đông hiện hữu

Thời gian sở hữu

Có một thời hạn nhất định, ghi rõ trong trái phiếu

Không có thời hạn cụ thể

Lợi tức thu được

Người sở hữu được nhận trái tức. 

Người sở hữu được nhận cổ tức với mức ưu đãi.

Tính chuyển đổi

Có thể chuyển đổi thành cổ phiếu

Không có tính chuyển đổi thành trái phiếu.

Độ rủi ro khi đầu tư

Ít rủi ro và rủi ro phụ thuộc vào doanh nghiệp

Độ rủi ro cao hơn trái phiếu

4.3. Nên đầu tư cái nào? 

Việc lựa chọn đầu tư trái phiếu hay cổ phiếu ưu đãi cổ tức sẽ phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau. Tuy nhiên,  để có thể đưa ra quyết định đầu tư loại chứng khoán nào trong 2 loại này thì nhà đầu tư phải hiểu rõ ưu – nhược điểm của cả hai loại chứng khoán này. Từ đó sẽ giúp bạn có cái nhìn cụ thể và chi tiết hơn về từng loại chứng khoán, tránh dẫn đến việc đầu tư thất bại.

Bài viết trên đã đưa ra các thông tin từ tổng quan đến chi tiết khi so sánh cổ phiếu và trái phiếu. Hy vọng bài viết này đã mang đến cho các bạn những thông tin hữu ích cũng như cái nhìn tổng quan về cổ phiếu và trái phiếu. Từ đó giúp bạn có thể lựa chọn đầu tư một cách đúng đắn hay thực hiện luận văn tốt nghiệp liên quan đến đề tài này dễ dàng hơn.Nếu bạn cần hỗ trợ hay có bất kỳ thắc mắc gì liên quan đến luận văn tốt nghiệp  thì hãy liên hệ dịch vụ  Làm luận văn thuê giá rẻ của luận văn 24 để được hỗ trợ nhanh chóng và kịp thời.

Tôi là Thu Trà, hiện tại tôi là Quản lý nội dung của Luận Văn 24 – Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn uy tín. Chúng tôi đặt lợi ích của khách hàng là ưu tiên hàng đầu.  Website: //luanvan24.com/ – Hotline: 0988552424.

Video liên quan

Chủ Đề