So sánh mạng lưới giao thông vận tải ở Đồng bằng sông Hồng và Tây Nguyên

Câu 13: Trong tất cả các phương thức vận tải: đường bộ, đường sắt và đường sông:

A. Con đường sông dài nhất

B. Đường sông có độ dài ngắn nhất

C. Đường sắt có chiều dài ngắn nhất

D. Độ dài tuyến đường ngắn nhất

Câu 14: Trong những năm gần đây, mạng lưới đường bộ của nước ta ngày càng mở rộng và hiện đại, chủ yếu là nhờ:

A. Huy động các nguồn vốn, tập trung đầu tư phát triển

B. Nền kinh tế đang phát triển với tốc độ nhanh nên nhu cầu lớn

C. Điều kiện tự nhiên thuận lợi để phát triển giao thông đường bộ

D. Dân số đông, tăng nhanh nên nhu cầu đi lại ngày càng tăng

Câu 15: Phát biểu nào sau đây là đúng về ngành hàng hải của nước ta?

A. Không có điều kiện thuận lợi để phát triển giao thông hàng hải

B. Các tuyến vận tải ven biển chủ yếu theo hướng Tây – Đông

C. Có nhiều cảng biển và cụm cảng quan trọng

D. Tất cả các thành phố trực thuộc trung ương đều có cảng biển nước sâu

Câu 16: Ngành hàng không nước ta đang có sự phát triển rất mạnh mẽ chủ yếu nhờ:

A. Huy động các nguồn vốn chủ yếu trong và ngoài nước

Xem thêm: Bài tập trắc nghiệm Địa lý lớp 12 bài 38: Thực hành: So sánh cây trồng lâu năm và trồng trọt chăn nuôi giữa Tây Nguyên và Trung du miền núi Bắc Bộ

B. Có chiến lược phát triển táo bạo, nhanh chóng hiện đại hoá cơ sở vật chất

C. Có đội ngũ công nhân có trình độ khoa học kỹ thuật cao

D. Mở rộng các khu vực kinh tế tham gia vào các chuyến bay trong nước và quốc tế

Câu 17: Đường ống của nước ta ngày nay

A. Chỉ mọc ở đồng bằng sông Hồng

B. Khí vận chuyển từ thềm lục địa vào đất liền

C. Chỉ vận chuyển xăng dầu thành phẩm

D. Không gắn với sự phát triển của ngành dầu khí

Câu 18: Phát biểu nào sau đây là đúng khi nói về ngành viễn thông của nước ta hiện nay?

A. Mạng lưới bưu chính chưa rộng khắp, chưa có mặt ở các vùng sâu, vùng xa.

B. Ngành viễn thông có tốc độ phát triển đặc biệt nhanh, đi trước các thành tựu kĩ thuật hiện đại

C. Ngành viễn thông chủ yếu sử dụng công nghệ tương tự lạc hậu

D. Mạng điện thoại cố định mạnh hơn mạng di động

Câu 19: Nhiệm vụ quan trọng của ngành viễn thông là

A. Phổ biến thông tin nhanh chóng, chính xác và kịp thời

B. Thực hiện giao lưu giữa các địa phương trong cả nước

C. Phát triển văn hóa, kinh tế – xã hội ở vùng sâu, vùng xa

D. Nâng cao dân trí, bảo đảm quốc phòng, an ninh.

Xem thêm: Trắc nghiệm Địa lý lớp 12 bài 12: Thiên nhiên đa dạng [tiếp theo]

Câu 20: Phát biểu nào sau đây là đúng khi nói về ngành viễn thông của nước ta hiện nay?

A. Mạng viễn thông quốc tế chưa hòa nhập với thế giới thông qua liên lạc vệ tinh

B. Ngành viễn thông chưa bắt kịp tiến bộ kỹ thuật hiện đại

C. Internet và mạng xã hội được mọi người sử dụng rộng rãi

D. Không có vệ tinh viễn thông địa tĩnh và hệ thống cáp quang

Câu 21: Những lý do chính khiến ngành giao thông vận tải và thông tin liên lạc của nước ta ngày nay trở nên đặc biệt quan trọng là:

A. Đời sống nhân dân dần ổn định

B. Kinh tế – xã hội phát triển mạnh mẽ về quy mô

C. Mở cửa, hội nhập và sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế thị trường

D. Nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội vùng sâu, vùng xa

Câu 22: Theo atlat địa lí Việt Nam trang 23, con đường hàng hải quan trọng nhất của nước ta là gì?

A. Hải Phòng – Cửa Lò B. Hải Phòng – Đà Nẵng

C. Thành phố Hồ Chí Minh – Hải Phòng D. Thành phố Hồ Chí Minh – Quy Nhơn

Câu 23: Theo Tập bản đồ Địa lí Việt Nam trang 23, sân bay nào sau đây không phải là cảng hàng không quốc tế [2007]?

A. Nội Bài B. Đà Nẵng

C. Tân Sơn Nhất D. Liên Khương

Xem thêm: Bài tập trắc nghiệm Địa lý lớp 12 bài 2: Vị trí địa lý, phạm vi lãnh thổ [tiếp theo]

Để đáp ứng

Cụm từ

13

14

15

16

17

18

Để đáp ứng

MỘT

TẨY

TẨY

TẨY

Cụm từ

19

20

21

22

23

Để đáp ứng

MỘT

DỄ

Đồng bằng sông Hồng có vị trí địa lí thuận lợi , điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên phong phú và đa dạng, tập trung dân cư đông đúc và nguồn lao động dồi dào, cơ sở hạ tầng khá hoàn thiện, tạo điều kiện cho phát triển các ngành kinh tế. Cụ thể Vùng đồng bằng Sông Hồng có đặc điểm gì? mời bạn đọc theo dõi bài viết của Luật Hoàng Phi để có câu trả lời.

Giới thiệu về vùng đồng bằng Sông Hồng

Đồng bằng sông Hồng [hay Châu thổ Bắc Bộ] là khu vực hạ lưu sông Hồng và sông Thái Bình thuộc Bắc Bộ Việt Nam. Đồng bằng sông Hồng bao gồm 10 tỉnh thành, trong đó có 2 thành phố trực thuộc trung ương, 8 tỉnh và 12 thành phố thuộc tỉnh. Các tỉnh thành phố thuộc vùng đồng bằng sông Hồng gồm: Hà Nội, Hưng Yên, Hải Dương, Hải Phòng, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, Hà Nam, Thái Bình , Nam Định, Ninh Bình. Diện tích của vùng là nhỏ nhất nước ta chỉ với diện tích 14806 km2 [chiếm 4,5 % diện tích cả nước] và 19,5 triệu người [2013] nhưng lại là vùng có mật độ dân số cao nhất Việt Nam.

Vị trí địa lí và giới hạn lãnh thổ

Vị trí địa lí vùng đồng bằng Sông Hồng như sau:

+ Phía Bắc và phía Tây giáp Trung Trung du miền núi Bắc Bộ

+ Phía Đông giáp với vịnh Bắc Bộ

+ Phía Nam giáp với Bắc Trung Bộ

+ Nằm ở trung tâm Bắc Bộ, trong vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc

Vùng đồng bằng Sông Hồng là cầu nối giữa vùng Đông Bắc, Tây Bắc và Bắc Trung Bộ, thuận lợi giao lưu với các vùng khác trong cả nước và mở rộng giao lưu với các nước trong khu vực và trên thế giới. Vùng đồng bằng sông Hồng bao gồm đồng bằng châu thổ màu mỡ, dải đất rìa trung du với một số tài nguyên khoáng sản, tài nguyên du lịch và vịnh Bắc Bộ giàu tiềm năng. Nhờ có thủ đô Hà Nội nên đồng bằng sông Hồng giữ vị trí trung tâm kinh tế, khoa học kĩ thuật và văn hoá của cả nước. Sân bay Nội Bài, cảng Hải Phòng là cửa ngõ mở ra khu vực và thế giới. Vì thế đồng bằng sông Hồng có vị trí đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế – xã hội của đất nước.

Dựa trên đặc điểm của điều kiện tự nhiên – tài nguyên thiên nhiên và điều kiện dân cư lao động thì câu hỏi Vùng đồng bằng Sông Hồng có đặc điểm gì được Luật Hoàng Phi đưa ra giải đáp trả lời như sau:

– Về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên

+ Địa hình thấp và vùng chủ yếu là đồng bằng, khá bằng phẳng rất thuận lợi để phát triển tất cả các ngành kinh tế và tập trung dân cư

+ Đất đai của vùng chủ yếu là đất phù sa ngọt của hệ thống sông Hồng, sông Thái Bình tạo điều kiện thuận lợi để phát triển nông nghiệp. Đất Feralit ở vùng tiếp giáp với vùng trung du và miền núi Bắc Bộ. Đất lầy thụt: ở Nam Định, Ninh Bình, Hà Nam, Bắc Ninh.  Đất phù sa: hầu hết các tỉnh và chiếm diện tích lớn nhất. Đất phèn, đất mặn: dọc theo vịnh Bắc Bộ. Đất xám trên phù sa cổ: Vĩnh Phúc, Hà Tây cũ.

+ Khí hậu: nhiệt đới ẩm gió mùa có mùa đông lạnh, tạo điều kiện để đa dạng hóa các sản phẩm nông nghiệp, tiến hành thâm canh, tăng vụ và đưa vụ đông trở thành vụ chính

+ Sông ngòi: Mạng lưới sông ngòi dày đặc, nhiều sông lớn thuộc hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình. Mạng lưới song ngòi bồi đắp phù sa, cung cấp nước tưới tiêu, phát triển giao thông đường sông, thủy sản và du lịch cho vùng.

+ Sinh vật: Vùng có các vườn quốc gia: Cát Bà, Tam Đảo, Ba Vì, Cúc Phương, Xuân Thủy  có giá trị phát triển du lịch sinh thái.

+ Khoáng sản: Tài nguyên khoáng sản không nhiều, một số loại khoáng sản giá trị là: Mỏ đá: Hải Phòng, Ninh Bình. Sét, cao lanh: Hải Dương. Than nâu: Hưng Yên. Khí tự nhiên: Thái Bình. Với các đặc điểm đa dạng khoáng sản rất thuận lợi cho sự phát triển công nghiệp

+ Biển: Vùng đồng bằng sông Hồng có đường bờ biển dài 400km từ Hải Phòng đến Ninh Bình, có điều kiện thuận lợi để nuôi trồng khai thác thủy sản, phát triển giao thông đường biển, du lịch.

+ Tuy nhiên bên cạnh những đặc điểm tự nhiên tài nguyên thiên nhiên với nhiều thuận lợi thì vùng cũng có không ít khó khăn. Quỹ đất nông nghiệp hạn chế, đất trong đê không được bồi đắp thường xuyên và đang dần thoái hóa. Địa hình thấp, có nhiều ô trũng, mùa mưa dễ gây ngập lụt kéo dài. Thời tiết độc hại với rét đậm, rét hại, khí hậu nhiệt đới ẩm dễ phát sinh dịch bệnh, khó khăn trong bảo dưỡng máy mọc thiết bị sản xuất. Thiếu khoáng sản, nguồn tài nguyên tại chỗ hạn chế, phần lớn phải nhập khẩu nguyên nhiên liệu từ các vùng khác.

– Về điều kiện dân cư lao động

+ Dân cư lao động: Đây là vùng đông dân nhất cả nước. Theo số liệu thống kê năm 2016 thì dân số vùng đồng bằng sông Hồng là 19,9 triệu người, chiếm 21,5%  dân số cả nước.

 + Mật độ dân số đông với khoảng 1000 – 2000 người/km2 [1320 người/km2 – 2016]. Mật độ dân số cũng cao nhất cả nước.

+ Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật đã được hình thành và ngày càng hoàn thiện, vào loại tốt nhất cả nước.

+ Với đặc điểm điều kiện dân cư lao động của vùng đã tạo cho vùng có nguồn lao động dồi dào, thị trường tiêu thụ rộng lớn. Người lao động có truyền thống kinh nghiệm sản xuất phong phú, chất lượng lao động vào loại dẫn đầu cả nước. Một số đô thị của vùng được hình thành từ lâu đời, có nhiều lễ hội, di tích lịch sử văn hóa, có giá trị phát triển du lịch.

+ Tuy nhiên bên cạnh đó vùng cũng có rất nhiều khó khăn, thách thức. Cụ thể thu nhập bình quân đầu người thấp , tỉ lệ thất nghiệp cao. Áp lực đối với các vấn đề kinh tế, giáo dục, việc làm, nhà ở, môi trường.

Trên đây là phần giải đáp thắc mắc của chúng tôi về vấn đề: Vùng đồng bằng Sông Hồng có đặc điểm gì. Nếu trong quá trình nghiên cứu tìm hiểu và giải quyết vấn đề còn điều gì mà bạn đọc thắc mắc hay quan tâm bạn có thể liên hệ chúng tôi qua tổng đài tư vấn pháp luật để được hỗ trợ.

Video liên quan

Chủ Đề