Số lượng bạch cầu trung tính cao hơn bình thường năm 2024

Bệnh bạch cầu là một tình trạng ác tính liên quan đến việc sản xuất quá nhiều bạch cầu chưa trưởng thành hoặc bất thường, cuối cùng sẽ ngăn chặn việc sản sinh ra các tế bào máu bình thường và gây ra các triệu chứng liên quan đến thiểu sản tế bào máu.

Sự biến đổi ác tính thường xảy ra ở tế bào gốc vạn năng, mặc dù đôi khi nó liên quan đến tế bào gốc biệt hóa với khả năng tự tái tạo hạn chế. Tăng sinh bất thường, nhân dòng vô tính, biệt hóa không bình thường và giảm quá trình apoptosis (chết tế bào theo chương trình) dẫn đến việc thay thế các yếu tố máu bình thường bằng các tế bào ác tính.

ước tính rằng ở Hoa Kỳ vào năm 2022 sẽ có khoảng 61.000 trường hợp mắc bệnh bạch cầu (ở tất cả các loại) ở người lớn và trẻ em, và khoảng 24.000 ca tử vong.

Cách tiếp cận hiện tại để phân loại bệnh bạch cầu dựa trên hệ thống của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) năm 2016 (Phân loại ung thư bạch huyết). Phân loại của WHO dựa trên sự kết hợp của các đặc điểm lâm sàng, hình thái học, miễn dịch và di truyền. Các hệ thống phân loại ít được sử dụng khác bao gồm hệ thống Pháp-Mỹ-Anh (FAB), dựa trên hình thái của các bạch cầu bất thường.

Bệnh bạch cầu thường được phân loại thành loại như

  • Cấp tính hoặc mạn tính: Dựa trên tỷ lệ phần trăm của các tế bào non hoặc bạch cầu trong tủy xương hoặc máu
  • Dòng tủy hoặc lympho: Dựa trên dòng tế bào ác tính
  • Các bệnh bạch cầu khác: 8%

Số lượng bạch cầu trung tính cao hơn bình thường năm 2024

Bệnh bạch cầu kinh có nhiều tế bào trưởng thành hơn là bệnh bạch cầu cấp. Chúng thường biểu hiện như tăng bạch cầu có hoặc không có tế bào máu ở một người không có triệu chứng. Dấu hiệu và xử trí có sự khác biệt đáng kể giữa

Phản ứng bạch cầu là số lượng bạch cầu trung tính > 50.000/mcL (> 50 × 109/L) không phải do sự biến đổi ác tính của tế bào gốc tạo máu. Nó có thể là kết quả của nhiều nguyên nhân, đặc biệt là các bệnh ung thư khác hoặc nhiễm trùng hệ thống. Thông thường, nguyên nhân rõ ràng, nhưng sự tăng bạch cầu trung tính cũng có thể giống như Bệnh bạch cầu kinh bạch cầu trung tính hoặc CML.

Nguy cơ mắc bệnh bạch cầu tăng lên ở bệnh nhân có

  • Tiền sử tiếp xúc với bức xạ ion hoá (ví dụ, bom nguyên tử ở Nagasaki và Hiroshima) hoặc với các hóa chất (ví dụ benzene)
  • Điều trị trước đó với một số loại thuốc chống ung thư, bao gồm các chất alkyl hóa, các chất ức chế topoisomerase II, hydroxyurea và duy trì lenalidomide sau ghép tế bào gốc tự thân với các thuốc điều trị đa u tủy xương; có thể dẫn đến một loại bệnh bạch cầu cấp dòng tủy được gọi là t-AML hoặc AML liên quan đến điều trị
  • Nhiễm trùng với một vi-rút (ví dụ, vi rút lympho T ở người 1 và 2, vi rút Epstein Barr) hiếm khi gây ra một số dạng của ALL; điều này được thấy chủ yếu ở các khu vực phổ biến như Châu Á và Châu Phi

Sau đây là một nguồn thông tin bằng tiếng Anh có thể hữu ích. Vui lòng lưu ý rằng CẨM NANG không chịu trách nhiệm về nội dung của tài liệu này.

Số lượng bạch cầu trung tính cao hơn bình thường năm 2024

Bản quyền © 2024 Merck & Co., Inc., Rahway, NJ, USA và các chi nhánh của công ty. Bảo lưu mọi quyền.

Bạch cầu (hay còn được biết đến với tên gọi là tế bào máu trắng) là một thành phần quan trọng trong máu để chống lại nhiễm trùng. Vì thế, tăng bạch cầu rất có thể là chỉ điểm cho tình trạng bất thường của cơ thể. Trong bài viết này hãy cùng Hello Bacsi tìm hiểu xem bạch cầu tăng cao là bệnh gì và cách điều trị bệnh bạch cầu tăng cao nhé!

Bạch cầu là những tế bào máu có chức năng chống lại các tác nhân lạ xâm nhập vào cơ thể. Khi phát hiện tác nhân lạ, tế bào bạch cầu sẽ tiến hành thực bào, sản xuất kháng thể, giải phóng các chất dẫn truyền hóa học để bảo vệ cơ thể.

Tìm hiểu chung

Bạch cầu tăng là bệnh gì?

Bạch cầu tăng, hay tăng bạch cầu, là hiện tượng số lượng bạch cầu tăng trong máu so với mức bình thường. Điều này thường xảy ra khi cơ thể hoặc các tế bào bạch cầu gặp một tổn thương nào đó khiến chúng hoạt động sai cách. Chứng bạch cầu tăng được chia làm 5 dạng, tương ứng với 5 loại bạch cầu phổ biến:

  • Tăng bạch cầu trung tính: Bạch cầu trung tính chiếm đến 40-60% số lượng bạch cầu trong cơ thể. Tăng bạch cầu trung tính là dạng phổ biến nhất. Tình trạng này có thể xảy ra khi cơ thể bị nhiễm trùng hoặc có tình trạng viêm nhiễm ở một bộ phận nào đó.
  • Tăng bạch cầu lympho: Bạch cầu lympho chiếm khoảng 20-40% tổng số tế bào bạch cầu trong cơ thể. Đây là loại tế bào bạch cầu có nhiệm vụ sản xuất ra các kháng thể lưu hành trong máu để giúp cơ thể chống lại nguy cơ nhiễm trùng. Thông thường, số lượng bạch cầu lympho tăng lên khi bạn mắc bệnh bạch cầu, u hạch lympho hoặc các bệnh nhiễm trùng do virus gây ra.
  • Tăng bạch cầu đơn nhân (bạch cầu mono): Bạch cầu đơn nhân chỉ chiếm khoảng 2-8% tổng số bạch cầu trong cơ thể người. Tình trạng bạch cầu mono tăng cao có thể liên quan đến bệnh ung thư hoặc một số bệnh nhiễm trùng.
  • Tăng bạch cầu ái toan: Bạch cầu ái toan chiếm khoảng 1-4% tổng số bạch cầu trong cơ thể. Số lượng bạch cầu này tăng lên thường là do viêm nhiễm, dị ứng hoặc có bệnh liên quan đến ký sinh trùng.
  • Tăng bạch cầu ái kiềm: Bạch cầu ái kiềm là một loại tế bào bạch cầu trong tủy xương. Chúng chỉ chiếm một phần rất nhỏ trong tổng số bạch cầu của cơ thể. Khi lượng bạch cầu này tăng lên, cơ thể sẽ gặp phải những triệu chứng như thường xuyên đau bụng, chuột rút không rõ nguyên nhân hoặc người lúc nào cũng mệt mỏi, thiếu sức sống. Các nguyên nhân gây tăng bạch cầu ái kiềm có thể là tình trạng dị ứng (tương tự bạch cầu ái toan), nhiễm siêu vi hoặc có bệnh lý ác tính.

Thông thường, nếu có nhiều hơn 11000 tế bào bạch cầu trong 1 microlit máu thì được xem là số lượng bạch cầu cao.

Triệu chứng thường gặp

Triệu chứng thường gặp khi bạch cầu trong máu cao là gì?

Số lượng bạch cầu trung tính cao hơn bình thường năm 2024

Các triệu chứng của bệnh bạch cầu tăng có thể khác nhau tùy vào loại bạch cầu nào tăng và nguyên nhân cụ thể dẫn đến tình trạng này. Tuy nhiên, người bệnh có thể gặp phải một số triệu chứng như:

  • Sốt và đau nhức
  • Dễ bị chảy máu, bầm tím và đổ mồ hôi đêm
  • Nổi mề đay, ngứa và dị ứng ngoài da
  • Khó thở hoặc thở khò khè

Bạch cầu tăng cao có nguy hiểm không? Trong một số trường hợp, số lượng bạch cầu cao quá mức có thể gây đặc quánh máu và ảnh hưởng đến khả năng lưu thông máu trong cơ thể. Điều này làm tăng nguy cơ gặp phải các biến chứng nguy hiểm khác như:

  • Hạn chế tầm nhìn, nhìn mờ
  • Khó thở và có các vấn đề về hô hấp
  • Chảy máu niêm mạc
  • Đột quỵ

Trong trường hợp gặp phải các triệu chứng nguy hiểm này, bạn cần đến ngay bệnh viện để được thăm khám và điều trị kịp thời.

Nguyên nhân gây bệnh

Nguyên nhân bạch cầu trong máu tăng cao là gì?

Có nhiều nguyên nhân khác nhau khiến bạch cầu trong máu tăng cao. Tương ứng với mỗi loại bạch cầu sẽ có những nguyên nhân khác nhau.

Nguyên nhân số lượng bạch cầu trung tính tăng

  • Nhiễm trùng
  • Tình trạng viêm nhiễm lâu dài ở bộ phận nào đó trên cơ thể, kể cả bệnh viêm khớp
  • Bệnh bạch cầu
  • Phản ứng với một số loại thuốc điều trị bệnh khác như steroid, lithium…
  • Hút thuốc lá
  • Tình trạng căng thẳng và suy nhược cơ thể dài ngày

Nguyên nhân gây bạch cầu lympho cao

  • Cơ thể bị nhiễm virus
  • Bệnh ho gà
  • Dị ứng
  • Bệnh bạch cầu
  • Ung thư hạch bạch huyết

Nguyên nhân gây tăng bạch cầu ái toan

  • Dị ứng
  • Bệnh do ký sinh trùng
  • Một số bệnh ngoài da
  • Ung thư hạch bạch huyết

Nguyên nhân khiến bạch cầu mono cao

  • Bệnh nhiễm trùng kéo dài như lao hoặc nhiễm nấm
  • Bệnh tự miễn như lupus ban đỏ hoặc viêm loét đại tràng
  • Đã từng phẫu thuật cắt bỏ lá lách

Nguyên nhân tăng bạch cầu ái kiềm

  • Bệnh bạch cầu hoặc ung thư tủy xương
  • Dị ứng

Hiện tượng bạch cầu cao ở phụ nữ mang thai

Số lượng bạch cầu trung tính cao hơn bình thường năm 2024

Phụ nữ mang thai thường có số lượng bạch cầu cao hơn bình thường. Đặc biệt, số lượng này tăng nhanh trong khoảng 3 tháng cuối thai kỳ.

Hiện tượng này có thể vẫn tiếp diễn trong một vài tháng sau khi sinh. Bác sĩ sẽ kiểm tra xem số lượng bạch cầu trong cơ thể bạn có gì bất thường hay không. Nếu bạch cầu tăng trong giới hạn cho phép, bạn không cần phải điều trị. Sau một thời gian, bạch cầu sẽ trở về mức giống hoặc gần giống với thời điểm trước khi bạn mang thai.

Chẩn đoán và điều trị

Phương pháp được dùng để chẩn đoán tình trạng bạch cầu cao là gì?

Có 3 loại xét nghiệm chính giúp bác sĩ chẩn đoán nguyên nhân và dạng bạch cầu có số lượng cao trong máu của bệnh nhân, bao gồm:

  • Xét nghiệm công thức máu toàn phần: Xét nghiệm máu toàn phần luôn được ưu tiên áp dụng với các trường hợp số lượng bạch cầu cao bất thường mà không có nguyên nhân rõ ràng. Khi thực hiện phương pháp này, bác sĩ sẽ lấy máu từ tĩnh mạch của bạn rồi mang phân tích trên thiết bị y tế chuyên dụng để xác định tỷ lệ của từng loại bạch cầu. Khi biết được loại bạch cầu nào có tỷ lệ cao hơn bình thường, bác sĩ sẽ thu hẹp được các nguyên nhân có thể gây nên tình trạng này.
  • Xét nghiệm phết máu ngoại vi: Dưới kính hiển vi, bác sĩ hoặc các kỹ thuật viên có thể thấy được kích thước, hình dạng, màu sắc hoặc cấu tạo của tế bào hồng cầu. Xếp loại tế bào hồng cầu theo sự thay đổi rất hữu ích cho việc xác định nguyên nhân của thiếu máu và sự xuất hiện của các bệnh khác. Bên cạnh đó, các bạch cầu cũng được kiểm tra về tổng số lượng, phân biệt và đếm từng loại, và mức độ trưởng thành. Xét nghiệm này được tiến hành khi bác sĩ nghi ngờ bạn có tình trạng tăng bạch cầu trung tính hoặc bạch cầu lympho. Kết quả xét nghiệm sẽ giúp bác sĩ xác định được nguyên nhân gây bệnh chính xác hơn.
  • Xét nghiệm chọc hút và sinh thiết tủy xương: Bạch cầu được tạo ra từ tủy xương rồi phân tán vào máu. Khi nhận thấy số lượng bạch cầu trung tính cao bất thường ở xét nghiệm phết máu ngoại vi, bác sĩ có thể yêu cầu bạn làm xét nghiệm chọc hút và sinh thiết tủy xương để hỗ trợ quá trình chẩn đoán bệnh. Mẫu tủy được lấy từ khu vực xương ức, xương hông hoặc phía trước xương chày (ở chân) bằng một mũi kim dài và mỏng. Sau đó, mẫu tủy được mang đi phân tích dưới kính hiển vi để kiểm tra xem có những bất thường xảy ra trong quá trình sản xuất bạch cầu ở tủy xương hay không.

Số lượng bạch cầu trung tính cao hơn bình thường năm 2024

Cách điều trị bệnh bạch cầu tăng cao là gì?

Cách điều trị tình trạng bạch cầu cao phụ thuộc vào nguyên nhân gây bệnh. Những phương pháp đó có thể là:

  • Dùng kháng sinh và kháng viêm để kiểm soát tình trạng nhiễm trùng, viêm
  • Thuốc kháng histamine và thuốc hít để kiểm soát phản ứng dị ứng
  • Liệu pháp điều trị tình trạng căng thẳng, lo lắng
  • Điều trị tình trạng bệnh ác tính nếu có.

Bác sĩ sẽ chẩn đoán dạng bệnh tăng bạch cầu mà bạn đang gặp để đề xuất phác đồ điều trị. Điều bạn cần làm là hợp tác với bác sĩ và tuân thủ nghiêm túc chỉ định trong suốt thời gian điều trị bệnh.

Phòng ngừa

Cách phòng ngừa tình trạng bạch cầu tăng cao là gì?

Số lượng bạch cầu trung tính cao hơn bình thường năm 2024

Cách tốt nhất để phòng ngừa tăng bạch cầu là tránh hoặc giảm thiểu tối đa các yếu tố nguy cơ. Những điều này bao gồm:

  • Duy trì lối sống lành mạnh, rửa tay thường xuyên để tránh nhiễm trùng hoặc các bệnh do ký sinh trùng.
  • Bỏ hút thuốc lá.
  • Uống thuốc đầy đủ theo chỉ dẫn của bác sĩ khi đang điều trị tình trạng viêm nhiễm nào đó.
  • Cố gắng giảm thiểu căng thẳng trong cuộc sống và luôn cân bằng cảm xúc của bản thân.
  • Hạn chế tiếp xúc với những yếu tố khiến bạn bị dị ứng.

Đa phần các trường hợp tăng số lượng bạch cầu là một phản ứng của cơ thể với các tình trạng nhiễm trùng hoặc viêm. Tuy nhiên, nó cũng có thể có liên quan đến các bệnh lý nghiêm trọng như bệnh bạch cầu hoặc các loại bệnh ung thư khác. Hi vọng bài viết này đã giúp bạn hiểu hơn về tình trạng bạch cầu tăng để phát hiện sớm và điều trị kịp thời.

Bạch cầu tăng cao bao nhiêu thì nguy hiểm?

Thông thường số lượng bạch cầu dao động trong khoảng 4.000/ml - 8.000/ml. Nếu trên 8.000/ml là bạch cầu cao. Tuy nhiên, nếu bạch cầu tăng quá cao, trên 100.000/ml thì chúng ta cần phải nghĩ đến một bệnh lý khác, đặc biệt là bệnh ung thư của hệ tạo máu hay còn gọi là bạch cầu mạn hoặc bạch cầu cấp.

Bạch cầu trung tính bao nhiêu là bình thường?

Số lượng bạch cầu trung tính bình thường phụ thuộc vào các yếu tố khác nhau như tuổi tác. Nhưng nhìn chung, mức bạch cầu trung tính bình thường là từ 1500 đến 8000 bạch cầu trung tính trên mỗi microlit.

Bạch cầu giảm bao nhiêu là nguy hiểm?

Nếu bạch cầu trung tính giảm đến mốc 1000 tế bào/ microlit máu thì có thể gây nguy hiểm.

Chỉ số WBC bao nhiêu là nguy hiểm?

Bạch cầu tăng cao: Khi chỉ số bạch cầu vượt quá mức bình thường và đạt đến dưới ngưỡng 20.000/ml. Đây là dấu hiệu cảnh báo các tình trạng viêm nhiễm nặng như viêm phổi, viêm gan, viêm ruột thừa,… Bạch cầu tăng quá cao: Khi chỉ số bạch cầu vượt mức trên 100.000/ml.