Ruột già tiêu hóa cơ học hay hóa học

Vai trò chủ yếu của ruột già trong quá trình tiêu hoá ở cơ thể người là gì?

Phương pháp giải - Xem chi tiết

- Hấp thụ phần nước còn rất lớn trong dịch thức ăn được chuyển xuống đây sau khi đã hấp thụ các chất dinh dưỡng ở ruột non.

- Hình thành phân và thải phân nhờ sự co bóp phối hợp của các cơ ở hậu môn và thành bụng.

Ruột già gồm có manh tràng, kết tràng lên, kết tràng ngang, kết tràng xuống, kết tràng xích ma [sigma] và trực tràng. Chức năng của kết tràng là hấp thu nước và chất điện giải từ dưỡng írấp và tích trữ phân cho đến khi phân được tống thoát.

1. Hoạt động cơ học của ruột già

Hoạt động cơ học của ruột già có vai trò làm tăng hiệu quả hấp thu nước và chất điện giải và tống thoát phân ra ngoài.

1.1. Các cử động của ruột già

1.1.1. Cử động phân đoạn

Ruột già được chia thành các đoạn giống như các túi [haustra] và trong lòng ruột dưỡng trấp được nhào trộn qua lại, thay đổi mặt tiếp xúc với niêm mạc. Nhờ vậy trong 1000ml dưỡng trấp từ ruột non xuống ruột già, chỉ có 80 – 150ml là không được hấp thu và được đưa ra ngoài trong phân.

1.1.2. Nhu động

Cử động phân đoạn ở trên cũng có tác dụng giống nhu động, đẩy dưỡng trấp dọc theo ruột già với vận tốc chậm [5 cm/giờ]. Dưỡng trấp có khi phải mất 48 tiếng để đi qua hết ruột già.

1.1.3. Cử động toàn thể

Khoảng 3-4 lần trong ngày có những cử động toàn thể [mass movement] đẩy nhanh dưỡng trấp về phía trực tràng. Tần số co thắt của trực tràng thường cao hơn kết tràng xích- ma, nên phân lại đi ngược lên kết tràng xích- ma, giải thích vì sao trực tràng thường trống và thuốc đặt hậu môn được đẩy lên kết tràng.

1.2. Sự tống thoát phân

Trong phần lớn thời gian trực tràng không chứa phân. Khi có cử động toàn thể phân được đẩy vào trực tràng gây ra phản xạ co thắt trực tràng và giãn cơ thắt hậu môn. Cơ thắt hậu môn trong là cơ trơn, cơ thắt hậu môn ngoài là cơ vân được điều khiển tự ý Khi phân làm căng thành trực tràng, các tín hiệu hướng tâm dẫn đến sự co thắt của kết tràng xuống, kết tràng sigma và trực tràng. Khi nhu động đi về phía hậu môn, cơ thắt hậu môn trong giãn ra, tạo ra cảm giác muốn đại tiện. Nếu chưa thuận tiện, cơ chế điều khiển tự ý vẫn duy trì sự co thắt của cơ thắt hậu môn ngoài. Khi đó cơ thắt hậu môn trong sẽ co trở lại và trực tràng lại giãn ra, để chứa lượng phân chưa được tống thoát. Khi thuận tiện, cả hai cơ thắt đều giãn, cơ hoành và cơ bụng co lại, làm tăng áp suất bên trong bụng nhằm tông thoát phân ra ngoài

Các hành động tự ý cũng giúp tống thoát phân như gây giãn tự ý cơ thắt hậu môn ngoài, hít vào sâu, đóng nắp thanh môn, co cơ hô hấp và cơ thành bụng để làm tăng áp suất trong ổ bụng.

1.3 Liên hệ lâm sàng

Táo bón là tình trạng đi tiêu không thường xuyên hay khó khăn. Thông thường có từ 2 – 3 lần tồng thoát phân trong một tuần. Nguyên nhân có thể là do thiếu các hạch đạm rối thần kinh cơ trong kết tràng [bệnh Hirschprung], dỊr^rívthương cột sốhg, chế độ ăn ít chất xơ, tổn thương hậu môn, yếu cơ thành bụng…

Tiêu chảy là tình trạng tăng số lần đi tiêu hay tăng tính chất lỏng và thể tích phân. Nguyên nhân có thể là:

  • Sự hiện diện của các chất không được hấp thu trong lòng ruột, kéo theo nước vào lòng ruột do cơ chế thẩm thấu [như khi thiếu lactaz].
  • Niêm mạc ruột -tăng bài tiết dịch và các chất điện giải [thí dụ khi bị nhiễm vi trùng Escherichia colì hay do các khối u kích thích sự bài tiết].
  • Tăng nhu động ruột [như khi nối ruột]

2. Hoạt động khác của ruột già

2.1. Bài tiết chất nhầy

Niêm mạc ruột già bài tiết chất nhầy, có vai trò làm trơn dưỡng trấp và bảo vệ niêm mạc không bị tấn công bởi axít của vi khuẩn.

2.2. Bài tiết nước và các chất điện giải

Ruột già chỉ có thể hấp thu tối đa 5-8 lít nước trong tổng số 8-10 lít nước đi vào ruột. Bình thường ruột già hấp thu khoảng 400 ml nước. Na+ và Cl’ chưa được hấp thu ở ruột non được hấp thu tiếp ở ruột già. Ngược lại K+ được bài tiết, làm tăng nồng độ K+ từ 8mEq/l ở hồi tràng lên đến 75 mEq/L ở đoạn cuối ruột già. Sự hấp thu Na+ và bài tiết K+ ở ruột già là do aldosteron điều khiển.

Niêm mạc ruột già bài tiết HCO * để hoán đổi với sự hấp thu cr. HCCK giúp trung hòa axít của sản phẩm chuyển hoa của vi khuẩn.

2.3. Vi khuẩn ruột già

Ông tiêu hóa vô khuẩn lúc sinh, nhưng trong vòng 3-4 tuần dân số vi khuẩn binh thường trong ruột sẽ được thiết lập. Hầu hết là vi khuẩn yếm khí.

Vi khuẩn ruột có vai trò trong chuyển hóa muối mật, tổng hợp vitamin K, B , B , B . Sự tổng hợp vitamin K do vi khuẩn đặc biệt quan trọng vì lượng vitamin K trong thức ăn hằng ngày thường không đủ cho sự đông máu.
Khi vi khuẩn phát triển quá mức sẽ dẫn đến kém hấp thu chất dinh dưỡng và một số vitamin như B12 và axít folic.

2.4. Sự sinh hơi trong ruột già

Hơi trong ruột là do hít vào, do vi khuẩn tạo ra và do khuếch tán từ máu vào.Hơi được sản xuất trong ruột già lên đến 7-10 L/ngày, chủ yếu do sự chuyển hóa thức ăn không được tiêu hóa. Các khí C02, CH4, H2 khuếch tán qua niêm mạc ruột còn khí N2 không được hấp thu nên thoát ra ngoài với lượng khoảng 600 ml/ngày.

Một số thức ăn được xem là làmtăng sự sinh hơi bao gồm các loại đậu, bắp cải, bông cải, bắp và một số chất kích thích như giấm

2.5. Thành phần cấu tạo phân

Bình thường phân gồm 3/4 nước và 1/4 chất rắn trong đó 30% là xác vi khuẩn, 10- 20% chất vô cơ, 2-3% protein, 30% chất bã từ thức ăn và dịch tiêu hóa [sắc tố mật và tế bào ruột tróc ra], Màu là do urobilin và ster-cobilin. Mùi là do các sản phẩm tiêu hóa của vi khuẩn [indole, skatole, mercaptan, hydro- gen sulfide].

BS Nguyễn Hoàng Nguyên | Điều phối Dự án Sơ cứu nhanh – Giành sự sống

Tổ chức Giáo dục sức khỏe Wellbeing

Ruột già nằm ở đoạn cuối của ống tiêu hóa, có chức năng chủ yếu là tái hấp thu nước, ion Natri và một số chất khoáng khác. Vitamin cũng được hấp thu ở ruột già, một số vitamin khác thì được các vi khuẩn ở đây tổng hợp. 90% chất dịch sẽ được hấp thụ tại ruột già để tạo ra 200 – 250 ml chất phân rắn.

1. Hiện tượng cơ học nào giúp ruột già tiêu hóa thức ăn?

Ở chỗ tiếp nối ruột già với ruột non có một van gọi là van hồi manh tràng. Van này bình thường sẽ đóng, khi áp suất ở ruột non tăng thì van mở ra, khi áp suất ở ruột già tăng thì van đóng lại. Hoạt động tiêu hóa đầu tiên ở ruột già là đóng mở van hồi manh tràng. Khi thức ăn từ ruột non đưa xuống, van hồi manh tràng mở ra. Sau đó, van sẽ đóng lại để ngăn cản sự trào ngược thức ăn từ ruột già vào ruột non.

Các hiện tượng cơ học của ruột già về cơ bản cũng giống với ruột non. Các hoạt động này bao gôm fco bóp phân đoạn và các sóng nhu động. Co bóp phân đoạn giúp cho thức ăn được nhào trộn trong ruột già, đồng thời cũng làm cho thức ăn được tiếp xúc với niêm mạc ruột già từ đó tăng hấp thu. Sóng nhu động thì sẽ góp phần đẩy thức ăn về phía trực tràng.

Đặc biệt, ở ruột già còn có co bóp khối. Đây là hình thức khác của sóng nhu động giúp tạo thành các khối phân. Co bóp này diễn ra như sau: Khi một đoạn ruột già bị căng ra, một co bóp vòng xuất hiện khiến cho phân ở đoạn ruột phía dưới bị ép thành khối. Co bóp tăng dần trong khoảng 30 giây rồi ruột giãn ra trong vòng 2 – 3 phút, một co bóp khác lại xuất hiện ở đoạn ruột xa hơn. Hiện tượng co bóp này chỉ diễn ra trong vòng 10 phút, xuất hiện lại vào nửa ngày hoặc một ngày sau. Nhờ co bóp này mà khối phân được đẩy vào trực tràng làm cho chúng ta có cảm giác muốn đi đại tiện.

Sau bữa ăn thì các co bóp khối tăng lên, ở những người bị loét ruột  già, lúc nào cũng có co bóp khối khiến cho họ luôn có cảm giác muốn đi đại tiện.

2. Động tác đại tiện của cơ thể diễn ra như thế nào?

Bình thường, trực tràng sẽ không có phân do có một cơ thắt ngăn giữa trực tràng và ruột sigma [cả 2 bộ phận này đều nằm trong ruột già]. Khi xuất hiện co bóp khối, phân được đẩy vào trực tràng, con người buồn đi đại tiện do có sự co trực tràng và giãn cơ thắt hậu môn.

Có hai loại cơ thắt hậu môn là cơ thắt trong [cơ tròn] và cơ thắt ngoài [cơ vân] bao lấy cơ thắt trong. Cơ này có thể co giãn theo sự chỉ huy của ý thức. Phản xạ thần kinh chi phối việc đại tiện gồm phản xạ nội sinh và phản xạ tống phân phó giao cảm.

Phản xạ nội sinh là khi phân đi vào trực tràng, thành trực tràng bị căng đồng thời ức chế cơ thắt trong khiến cơ này giãn ra. Lúc này, nếu cơ thắt ngoài cũng giãn ra thì xảy ra động tác đại tiện. Tuy nhiên, phản xạ nội sinh thường yếu.

Phản xạ tống phân phó giao cảm là các phản xạ thần kinh khi trực tràng bị kích thích. Các sợi thần kinh phó giao cảm sẽ làm tăng các sóng nhu động và làm giãn cơ thắt trong hậu môn. Ngoài ra, tín hiệu từ phó giao cảm cũng sẽ gây ra động tác “rặn”. Đó là hít sâu, đóng nắp khí quản, co cơ thành bụng, kéo cơ vòng hậu môn ra ngoài để tống phân.

Như vậy là chúng ta đã biết được toàn bộ quá trình tiêu hóa thức ăn của cơ thể từ miệng cho đến trực tràng diễn ra như thế nào. Hy vọng những kiến thức này sẽ giúp ích cho quý độc giả. Mọi người có thể đón xem những thông tin hữu ích khác về sơ cấp cứu tại đây.

Video liên quan

Chủ Đề