Phân loại hàng hóa theo quy tắc psr và pe năm 2024

Ngày 30/7/2019, Bộ Công Thương đã ban hành Thông tư số 12/2019/TT-BCT quy định Quy tắc xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định ACFTA, mang khá nhiều điểm mới so với trước đây.

Ngày 21/11/2015, tại Malaysia, Bộ trưởng các nước thành viên ASEAN và Trung Quốc đã ký Nghị định thư sửa đổi Hiệp định khung về hợp tác kinh tế toàn diện giữa Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á và Trung Quốc (ACFTA).

Sau khi ký Nghị định thư sửa đổi ACFTA, các nước thành viên tiếp tục đàm phán Quy tắc cụ thể mặt hàng (PSR) và tiến hành chuyển đổi PSR sang Phiên bản HS 2017.

Ngày 30/7/2019, Bộ Công Thương đã ban hành Thông tư số 12/2019/TT-BCT quy định Quy tắc xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định ACFTA với nhiều điểm mới so với trước đây. Thông tư có hiệu lực từ ngày 12/9/2019.

Cụ thể, đối với quy tắc xuất xứ hàng hóa, hàng hóa được coi là có xuất xứ và đủ điều kiện hưởng ưu đãi thuế quan nếu có xuất xứ thuần túy hoặc được sản xuất toàn bộ tại một nước thành viên Hiệp định; hoặc được sản xuất tại một nước thành viên chỉ từ nguyên liệu có xuất xứ của một hay nhiều nước thành viên (nguyên tắc cộng gộp).

Nếu không đạt hai điều kiện này, hàng hóa cần có hàm lượng giá trị khu vực (RVC) không thấp hơn 40% trị giá hàng hóa đã giao qua mạn tàu (FOB) và công đoạn sản xuất cuối cùng được thực hiện tại một nước thành viên; hoặc hàng hóa sử dụng nguyên liệu không có xuất xứ trải qua quá trình chuyển đổi mã số hàng hóa ở cấp độ 4 số (CTH) được quy định rõ tại Hệ thống hài hòa mô tả và mã hóa hàng hóa (hệ thống mã HS).

Hàng hóa cũng được coi là có xuất xứ nếu đạt quy định về tỷ lệ nguyên liệu không đáp ứng tiêu chí chuyển đổi mã số hàng hóa (De Minimis), tức là trị giá/trọng lượng của tất cả nguyên liệu không có xuất xứ không đáp ứng tiêu chí chuyển đổi mã số hàng hóa (CTC) được sử dụng để sản xuất ra hàng hóa không vượt quá 10% trị giá FOB của hàng hóa.

Việc xác định các nguyên liệu giống nhau và có thể dùng thay thế lẫn nhau là nguyên liệu có xuất xứ hay không có xuất xứ được thực hiện bằng phương pháp chia tách thực tế từng nguyên liệu; hoặc áp dụng các nguyên tắc kế toán về quản lý kho được áp dụng rộng rãi, hoặc các thông lệ quản lý kho tại nước thành viên xuất khẩu. Khi quyết định sử dụng phương pháp kế toán về quản lý kho nào thì phương pháp đó phải được sử dụng suốt trong năm tài chính.

Phân loại hàng hóa theo quy tắc psr và pe năm 2024

Các xe hàng tại cửa khẩu quốc tế Hữu Nghị (Lạng Sơn)

Đối với quy tắc cụ thể mặt hàng (PSR), ngoài quy tắc xuất xứ chung, PSR được xây dựng trên Phiên bản HS năm 2017, bổ sung tiêu chí xuất xứ hàng hóa đối với nhiều dòng hàng.

Đối với nguyên liệu đóng gói và bao bì hàng hóa, trường hợp nguyên liệu đóng gói và bao bì dùng để vận chuyển, không cần xét đến nguyên liệu đóng gói và bao bì này khi xác định xuất xứ của hàng hóa.

Trường hợp nguyên liệu đóng gói và bao bì dùng để đóng gói hàng hóa nhằm mục đích bán lẻ và được phân loại cùng với hàng hóa, cần tính trị giá của nguyên liệu đóng gói và bao bì khi xác định xuất xứ hàng hóa áp dụng tiêu chí RVC.

Không cần xét đến xuất xứ nguyên liệu đóng gói và bao bì khi xác định xuất xứ hàng hóa áp dụng tiêu chí CTC.

Đối với phụ kiện, phụ tùng và dụng cụ, được mô tả và phân loại cùng với hàng hóa được coi là một phần của hàng hóa nếu được lập hóa đơn cùng với hàng hóa; có số lượng và trị giá phù hợp với hàng hóa theo thông lệ.

Trường hợp hàng hóa áp dụng tiêu chí CTC, không cần xét đến xuất xứ của phụ kiện, phụ tùng và dụng cụ khi xác định xuất xứ hàng hóa.

Trường hợp hàng hóa áp dụng tiêu chí RVC, trị giá của phụ kiện, phụ tùng và dụng cụ, tùy từng trường hợp, được tính là trị giá nguyên liệu có xuất xứ hoặc không có xuất xứ khi tính RVC.

Ngoài ra, khi xác định xuất xứ hàng hóa theo Hiệp định ACFTA, không cần xác định xuất xứ của các yếu tố trung gian:

1. Nhiên liệu, năng lượng, chất xúc tác và dung môi.

2. Trang thiết bị, máy móc và vật tư dùng để thử nghiệm hoặc kiểm tra hàng hóa.

3. Găng tay, kính, giày dép, quần áo, vật tư và trang thiết bị bảo hộ lao động.

4. Dụng cụ, khuôn rập và khuôn đúc.

5. Phụ tùng và vật liệu dùng để bảo dưỡng thiết bị và nhà xưởng.

6. Dầu, mỡ bôi trơn, hợp chất và các nguyên liệu khác được sử dụng trong quá trình sản xuất hoặc được sử dụng để vận hành thiết bị và nhà xưởng.

7. Bất kỳ nguyên liệu nào khác không cấu thành nên sản phẩm nhưng việc sử dụng chúng trong quá trình sản xuất phải được chứng minh là cần thiết để sản xuất ra sản phẩm đó.

Trong quá trình làm hồ sơ xin cấp C/O thì bảng giải trình về tiêu chí xuất xứ là chứng từ khó làm và khiến các doanh nghiệp mất rất nhiều thời gian. Chính vì vậy, trong nội dung này Thông Tiến Logistics sẽ giải đáp cho bạn thông tin chi tiết về ý nghĩa của thuật ngữ tiêu chí xuất xứ trên C/O mà bạn nên biết.

Tiêu chí WO – Wholly Obtained (Xuất xứ thuần túy)

Phân loại hàng hóa theo quy tắc psr và pe năm 2024

Hàng hóa sản xuất ở phạm vi lãnh thổ của các quốc gia tham gia FTA hoặc sản xuất toàn bộ tại nước thành viên xuất khẩu thì đều được xem là hàng hóa có xuất xứ thuần túy

Trên thực tế, mỗi FTA đều sẽ quy định xuất xứ hàng hóa thuần túy. Theo đó, hàng hóa được sản xuất ở phạm vi lãnh thổ của các quốc gia tham gia FTA hoặc sản xuất toàn bộ tại nước thành viên xuất khẩu thì đều được xem là hàng hóa có xuất xứ thuần túy.

WO được xem là tiêu chí chặt chẽ nhất so với các tiêu chí xuất xứ còn lại. So với thực tiễn thương mại hiện nay, không có quá nhiều sản phẩm đáp ứng được tiêu chí này. Có thể kể đến một số sản phẩm đáp ứng được tiêu chí thuần túy như:

  • Cây trồng và các sản phẩm từ cây trồng được thu hoạch, hái hoặc thu lượm ở nước xuất khẩu.
  • Động vật sống được sinh ra, nuôi dưỡng ở nước xuất khẩu.
  • Các sản phẩm thu được từ động vật sống được đề cập ở khoản 2 của mục này quy định về xuất xứ hàng hóa thuần túy.
  • Sản phẩm xuất khẩu được săn bắn, đánh bắt, nuôi trồng, thu lượm ở quốc gia và vùng lãnh thổ đó.
  • Khoáng sản và các chất sản sinh tự nhiên hoặc lấy từ biển, đất, nước của quốc gia, vùng lãnh thổ đó và không được liệt kê từ khoản 1 đến khoản 4 của Điều này.
  • Các sản phẩm lấy từ nước, đáy biển, đáy biển bên ngoài lãnh thổ quốc gia với điều kiện quốc gia này được phép khai thác theo luật pháp quốc tế.
  • Các sản phẩm đánh bắt, hải sản được đánh bắt từ biển cả bằng tàu được đăng ký của và có treo cờ của quốc gia đó.
  • Các sản phẩm được chế biến, sản xuất ngay trên tàu được nêu tại khoản 7 Điều này. Bên cạnh đó, nước khai thác xuất khẩu phải được đăng ký quốc gia vùng lãnh thổ và được phép treo cờ của nước đó.
  • Các vật phẩm có được ở quốc gia, lãnh thổ đó hiện không thể thực hiện được chứng năng ban đầu và chỉ có thể bỏ hoặc chuyển sang làm nguyên liệu sản xuất hay nguyên liệu thô dùng để tái chế.
  • Các sản phẩm thu được hoặc được sản xuất từ sản phẩm (nêu tại khoản 1 đến khoản 9 Điều này) ở quốc gia, vùng lãnh thổ của người xuất khẩu hàng hóa.

Tiêu chí PE (Produced Entirely) – Sản xuất hoàn toàn từ nguyên liệu “có xuất xứ”

Là những hàng hóa được sản xuất từ những nguyên liệu có xuất xứ thuần túy, có nghĩa là xuất phát 100% từ nguyên liệu gốc của nước đó. Cụ thể:

  • Hàng hóa được sản xuất từ những nguyên liệu đáp ứng được tiêu chí WO.
  • Hàng hóa sử dụng nguyên liệu đáp ứng được tiêu chí RVC, CTC và/ hoặc SP.
  • Hàng hóa xuất khẩu phải đảm bảo được sản xuất từ những nguyên liệu đáp ứng được tiêu chí PE.
  • Hàng hóa xuất khẩu được sản xuất từ nguyên liệu đáp ứng được tiêu chí WO, PE hoặc RVC, CTC hoặc SP.

Tiêu chí RVC (Regional Value Content) tính hàm lượng khu vực

Phân loại hàng hóa theo quy tắc psr và pe năm 2024

Hàm lượng giá trị khu vực là một ngưỡng hàng hóa sẽ phải đạt được để đủ tiêu chí xuất xứ hàng hóa (phổ biến là ngưỡng 40%)

Hàm lượng giá trị khu vực là một ngưỡng hàng hóa sẽ phải đạt được để đủ tiêu chí xuất xứ hàng hóa. Tùy vào từng FTA và từng mặt hàng mà sẽ có một ngưỡng cụ thể (ngưỡng phổ biến nhất trên toàn cầu là 40%).

Mỗi hiệp định thương mại sẽ có cách tính hàm lượng giá trị khu vực khác nhau. Song để tạo điều kiện thuận lợi hóa thương mại, các FTA cho phép các doanh nghiệp xuất nhập khẩu tính theo 2 cách là tính RVC trực tiếp hay RVC gián tiếp.

Cách tính trực tiếp ( phương pháp Build – Up)

Để tính hàm lượng khu vực trực tiếp, các doanh nghiệp sẽ áp dụng theo công thức như sau:

RVC \= (VOM / FOB) x 100%

Trong đó: VOM – Value of Originating Materials là giá trị của nguyên liệu có xuất xứ như chi phí nguyên liệu, chi phí nhân công, chi phí kinh doanh…

Cách tính gián tiếp (phương pháp Build – Down):

Để tính hàm lượng xuất xứ gián tiếp, bạn sử dụng công thức như sau:

RVC \= (FOB – VNM) / FOB x 100%

Trong đó: VNM – Value of non-originating materials là giá trị nguyên liệu không có xuất xứ. Giá trị nguyên liệu sẽ bao gồm: Giá CIF tính ở thời điểm nhập nguyên liệu, bộ phận hàng hóa đầu vào hoặc Giá tại thời điểm mua nguyên liệu sớm nhất, bộ phận hoặc hàng hóa đầu vào chưa được xác định.

Tiêu chí CTC (Change in Tariff Classification) – Chuyển đổi mã số HS code

Chuyển đổi mã số HS của hàng hóa là sự thay đổi mã HS của hàng hóa (cấp 2 số, 4 số hoặc cấp 6 số) so với thời điểm với mã HS nguyên liệu đầu vào không xuất xứ (cả nguyên liệu nhập khẩu, nguyên liệu không xác định được xuất xứ) để sản xuất ra hàng hóa xuất khẩu.

Trong tiêu chí CTC sẽ được phân làm 3 cấp độ bao gồm cấp độ chặt nhất là chuyển đổi Chương (CC), (CTH) là ở cấp độ vừa phải và lỏng nhất là Chuyển đổi Phân nhóm (CTSH). Tiêu chí CTC chỉ áp dụng đối với những hàng hóa xuất khẩu không có tiêu chí xuất xứ và tiêu chí này chỉ áp dụng khi hợp nhất nguyên liệu không có xuất xứ thành hàng hóa.

Chuyển đổi Chương – CC – Change in Chapter

Là tất cả các nguyên liệu không có xuất xứ khi sản xuất ra sản phẩm sẽ phải thực hiện quá trình chuyển đổi mã HS ở cấp độ Chương (2 số). Nó cũng đồng nghĩa với việc sẽ chuyển đổi bất kỳ từ 1 Chương đến 1 Chương khác trong Biểu thuế.

Chuyển đổi Nhóm – CTH – change in Tariff Heading

Chuyển đổi nhóm CTH có nghĩa là các loại hàng hóa khi sản xuất ra sẽ phải thực hiện chuyển đổi mã số HS ở cấp độ Nhóm (4 số). Nó cũng là sự chuyển đổi bất kỳ từ 1 Nhóm đến 1 Nhóm khác trong Biểu thuế.

Chuyển đổi Phân nhóm – CTH – Change in Tariff Subheading

Trong quá trình sản xuất ra hàng hóa hoàn chỉnh các doanh nghiệp sẽ sử dụng nguyên liệu không có xuất xứ và các sản phẩm này sẽ phải trải qua sự chuyển đổi mã số HS ở cấp độ phân nhóm (6 số). Có nghĩa là chuyển đổi từ 1 phân Nhóm này sang 1 phân Nhóm khác trong Biểu thuế.

PSR – Product Specific Rules – Quy tắc cụ thể mặt hàng

Phân loại hàng hóa theo quy tắc psr và pe năm 2024

Quy tắc PSR thường áp dụng cho những loại hàng hóa thuộc danh mục riêng

Quy tắc PSR sẽ áp dụng cho hàng hóa thuộc danh mục riêng. Để đạt được quy tắc PSR, nguyên liệu dùng trong sản xuất hàng hóa sẽ phải trải qua quá trình chuyển đổi mã số HS code hoặc trải qua công đoạn gia công cụ thể. Hoặc đáp ứng tỷ lệ phần trăm hay giá trị kết hợp của tiêu chí vừa nêu trong sản xuất hàng hóa cụ thể có trong danh mục.

Quy tắc PSR cho phép nhà nhập khẩu được chọn lựa giữa các tiêu chí RVC, CTC, SP hoặc có thể lựa chọn kết hợp giữa các tiêu chí được nêu ở phía trên. Mỗi nước thành viên trong FTA cho phép người nhập khẩu được quyết định việc sử dụng tiêu chí tương ứng để xác định xuất xứ hàng hóa.

GR (General Rule) Quy tắc chung

Quy tắc chung áp dụng cho tất cả các loại hàng hóa trừ những sản phẩm thuộc vào danh mục quy tắc cụ thể mặt hàng. Theo đó, mỗi hiệp định sẽ áp dụng một tiêu chí xuất xứ hàng hóa chung như:

  • Hiệp định ATIGA, AKFTA, AJCEP và AANZFTA hàng hóa sẽ phải chuyển đổi sang cấp số 4 hoặc hàm lượng giá trị khu vực ở mức 40%.
  • Hiệp định ACFTA sử dụng tiêu chí chung RVC (40).
  • Hiệp định AIFTA sử dụng tiêu chí xuất xứ hàng hóa chung là RVC 35% và sử dụng kết hợp thêm tiêu chí CTH (chuyển đổi mã số hàng hóa cấp 6 số).

Một số FTA được ký trước đó sẽ áp dụng quy tắc chung (GR) và quy tắc cụ thể của mặt hàng (PSR). Cũng không ngoại trừ có những FTA được ký về sau hay sửa đổi từ phiên bản cũ chỉ áp dụng quy tắc cụ thể mặt hàng PSR (được tính bắt đầu từ mã HS ở cấp độ 6 số từ Chương 1 đến chương cuối trong Biểu thuế). Đa phần, những FTA chỉ có PSR được đánh giá là thân thiện, dễ tra cứu và sử dụng.

SP (Specific Process) Công đoạn gia công, chế biến

Công đoạn chế biến cụ thể (SP) áp dụng cho những hàng hóa được làm từ nguyên liệu không có xuất xứ. Theo đó, nguyên liệu này phải được sử dụng trong chế biến, gia công tại quốc gia thành viên trong FTA.

Ví dụ: Sản phẩm A (tiêu chí WO), sản phẩm B (tiêu chí RVC), sản phẩm C (tiêu chí CTC), sản phẩm D (tiêu chí “RVC hoặc CTC”), thì khi sản phẩm E được sản xuất theo quy trình cụ thể sẽ không mang bất cứ tiêu chí đơn lẻ nào được nêu ở phía trên. Thay vào đó, sản phẩm này sẽ là cả một quy trình sản xuất được mô tả cụ thể trong 36 quy định cụ thể hoặc quy trình kết hợp giữa một hoặc một vài tiêu chí xuất xứ đã được nhắc ở trên.

Lợi thế của tiêu chí này là không thay đổi, nếu tuân theo đúng một quy trình sản xuất thì hàng hóa đạt chuẩn sẽ có xuất xứ mà không phải phụ thuộc vào chi phí nguyên liệu, nhân công và đầu vào của sản phẩm. Bên cạnh đó, cũng sẽ không bị ảnh hưởng do sự thay đổi nguồn cung nguyên liệu.

Tiêu chí Xuất xứ CR (Chemical Reaction Origin Rule)

Bất cứ hàng hóa nào khi áp dụng phản ứng hóa học đều bị xem là có xuất xứ nếu phản ứng hóa học được diễn ra ở nước thành viên đó. Phản ứng hóa học được xem là một quá trình dẫn đến việc sinh ra một phân tử có cấu trúc mới bằng việc phá vỡ các liên kết nội phân tử và tạo nên những liên kết nội phân tử mới hoặc bằng việc thay đổi mạng không gian nguyên tử. Các công đoạn cụ thể trong phản ứng hóa học có thể kể đến như:

  • Sự hòa tan vào nước hoặc dung môi khác.
  • Khử dung môi bao gồm cả khử nước.
  • Thêm nước hoặc loại bỏ nước ra khỏi các chất kết tinh.

De Minimis – Quy tắc tỷ lệ không đáng kể

Phân loại hàng hóa theo quy tắc psr và pe năm 2024

Quy tắc tỷ lệ không đáng kể được hiểu đây là những nguyên liệu không đáp ứng được tiêu chí chuyển đổi mã số HS của sản phẩm, nhưng vẫn được tính có xuất xứ khi chúng không vượt quá ngưỡng X%, giá trị hoặc trọng lượng

Quy tắc tỷ lệ không đáng kể được hiểu đây là những nguyên liệu không đáp ứng được tiêu chí chuyển đổi mã số HS của sản phẩm. Song sản phẩm làm ra vẫn được xem là có xuất xứ, nếu chúng không vượt quá ngưỡng X%, giá trị hoặc trọng lượng.

Tỷ lệ được tính thông qua giá trị, trọng lượng của nguyên liệu không đáp ứng tiêu chí CTC chia cho tổng trọng lượng, giá trị FOB của thành phẩm. Số X% có thể sẽ thay đổi tùy thuộc vào quy định của từng FTA, song tỷ lệ này thường được tính là 10% hoặc trọng lượng hoặc giá trị. Cũng không ngoại trừ có một số FTA có quy định chặt chẽ hơn và chỉ cho phép ngưỡng đạt 7% – 8% đối với một số mặt hàng nhất định.

Cumulation – Quy tắc cộng gộp

Quy tắc này cộng gộp cho phép hàng hóa có xuất xứ từ một quốc gia tham gia hiệp định sử dụng cho mục đích làm nguyên liệu để sản xuất hàng hóa ở một quốc gia khác. Các mặt hàng này sẽ được tính là có xuất xứ ở nước sản xuất tiếp theo đó.

Cộng gộp thông thường – Accumulation

Là hình thức sử dụng trong tất cả các FTA mà Việt Nam là thành viên và được sử dụng phổ biến nhất trong thương mại thế giới. Nếu nguyên, vật liệu đáp ứng được tiêu chí xuất xứ theo quy định, thì nguyên liệu này sẽ được cộng gộp vào 100% nguyên liệu để phục vụ cho công việc sản xuất, đồng thời cũng để tính xuất xứ của hàng hóa thành phẩm.

Cộng gộp toàn bộ/ Cộng gộp đầy đủ – Full Cumulation

Là hình thức áp dụng trong các FTA thế hệ mới hoặc dùng cho một số nhóm hàng nhất định trong FTA như dệt may (trong Hiệp định AJCEP, AANZFTA). Với quy định này, các nguyên liệu sử dụng trong sản xuất không nhất thiết phải đáp ứng được yêu cầu xuất xứ, thay vào đó có thể đáp ứng một phần của tiêu chí xuất xứ. Tuy nhiên, sản phẩm này sẽ không được cộng gộp vào khi sử dụng làm nguyên liệu trong sản xuất sản phẩm tiếp theo để tính xuất xứ cho thành phẩm. Thay vào đó, phần cộng gộp đó là phần giá trị gia tăng thực tế chứ không phải là toàn bộ giá trị nguyên liệu như cách tính quy tắc cộng gộp thông thường.

Cộng gộp từng phần – Partial Cumulation

Cộng gộp từng phần được áp dụng trong ATIGA, được hiểu là khi nguyên liệu đáp ứng được quy định cộng gộp sẽ được tính 100% giá trị nguyên liệu. Còn nếu nguyên liệu đáp ứng được 20 hoặc 39%, sẽ tính bằng cách cộng % thực tế đó vào nếu nguyên liệu được sử dụng cho công đoạn sản xuất tiếp theo. Từ đó, sẽ dựa vào % nguyên liệu này xác định xuất xứ cho hàng hóa.

Khi áp dụng “cộng gộp từng phần” ATIGA, các nguyên liệu này vẫn được cấp C/O mẫu D. Trong nội dung sẽ được đánh vào ô “Partial Cumulation”, việc đánh dấu này sẽ giúp cơ quan hải quan phân biệt được C/O sử dụng cho mục đích cộng gộp và không hưởng được ưu đãi thuế quan theo ATIGA.

Vận chuyển trực tiếp – Quy định đối với hàng quá cảnh qua nước thứ ba

Đối với hàng hóa quá cảnh được vận chuyển qua nước thứ 3, hàng hóa phải chứng minh đáp ứng được quy định về vận chuyển trực tiếp để được hưởng ưu đãi thuế quan. Quy định về vận chuyển hàng hóa tương đối giống nhau trong FTA khi yêu cầu hàng hóa phải được vận chuyển trực tiếp từ lãnh thổ của nước xuất khẩu sang lãnh thổ của bên nhập khẩu.

Còn đối với hàng hóa quá cảnh tại 1 nước thứ 3 (có thể thuộc FTA hoặc không), việc vận chuyển được xem là trực tiếp khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện như:

  • Việc thực hiện quá cảnh là cần thiết vì địa lý hoặc yêu cầu liên quan đến vận tải.
  • Hàng hóa không tham gia vào các giao dịch thương mại hay tiêu thụ tại quốc gia quá cảnh.
  • Hàng hóa xuất khẩu không trải qua bất kỳ công đoạn nào khác ngoài việc bốc dỡ hoặc công đoạn cần thiết để bảo đảm tốt nhất cho hàng hóa.

Công đoạn gia công chế biến đơn giản

Công đoạn gia công chế biến đơn giản sẽ được thực hiện độc lập hoặc kết hợp với nhau và không được xét đến khi xác định xuất xứ hàng hóa tại nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ (Điều 9 Nghị định 31/2018/NĐ-CP ngày 08/03/2018 Quy định chi tiết Luật Quản lý ngoại thương về XUẤT XỨ HÀNG HÓA khi làm C/O).

Thực tế, “công đoạn chế biến đơn giản” của mỗi FTA đều sẽ quy định khác nhau, theo đó khi hàng hóa rơi vào mỗi công đoạn khác nhau sẽ không được xem xét về xuất xứ. Danh mục này có thể dài hoặc ngắn và có thể áp dụng cùng 1 hoặc một vài tiêu chí khác như WO, PE, RVC, CTC hoặc SP tùy vào quy định của từng FTA. Công đoạn chế biến đơn giản có thể kể đến như:

  • Các công việc bảo quản hàng hóa trong quá trình vận chuyển và lưu kho (thông gió, trải ra, sấy khô, làm lạnh, ngâm trong muối, xông lưu huỳnh hoặc thêm các phụ gia khác, loại bỏ các bộ phận bị hư hỏng và các công việc tương tự);
  • Các công việc như lau bụi, sàng lọc, chọn lựa, phân loại (bao gồm cả việc xếp thành bộ), lau chùi, sơn, chia cắt ra từng phần;
  • Thay đổi bao bì đóng gói và tháo dỡ hay lắp ghép các lô hàng; đóng chai, lọ, đóng gói, bao, hộp và các công việc đóng gói bao bì đơn giản khác;
  • Dán lên sản phẩm hoặc bao gói của sản phẩm các nhãn hiệu, nhãn mác hay các dấu hiệu phân biệt tương tự;
  • Trộn đơn giản các sản phẩm, dù cùng loại hay khác loại;
  • Lắp ráp đơn giản các bộ phận của sản phẩm để tạo nên một sản phẩm hoàn chỉnh;
  • Kết hợp của hai hay nhiều công việc đã liệt kê từ điểm a đến điểm g khoản này;
  • Giết, mổ động vật.

(Theo Thông tư 60/2019/TT-BTC)

Phụ kiện, phụ tùng, dụng cụ, Vật liệu đóng gói và bao bì có được tính đến khi xác định xuất xứ

Trên thực tế, các món đồ như Phụ tùng, phụ kiện, dụng cụ, vật liệu đóng gói và bao bì (sử dụng trong vận chuyển, bán lẻ) được xem là một phần của thiết bị thông thường. Những vật liệu này đều được tính cụ thể trong giá bán hoặc không tính hóa đơn riêng, song chúng được xem là một phần không thể tách rời của hàng hóa thiết bị, máy móc, công cụ khi xác định xuất xứ hàng hóa.

Mong rằng, những thông tin hữu ích trên đây sẽ giúp bạn hiểu thêm về ý nghĩa của thuật ngữ tiêu chí xuất xứ trên ℅, từ đó, sẽ thuận tiện hơn trong việc kê khai xuất xứ hàng hóa trong ℅. Nếu có bất cứ thắc mắc gì về thuế và thông quan hàng hóa, hãy liên hệ đến Thông Tiến Logistics để được giải đáp tốt nhất.