Nguyên tắc chọn mẫu trong nghiên cứu định lượng
(Last Updated On: 25/06/2021 By Lytuong.net) Show
Xác định mẫu khảo sát; quy trình chọn mẫu; Phương pháp chọn mẫu; tính đại diện của mẫu. Tìm hiểu Mẫu và tổng thểTổng thể hay còn gọi là đám đông nghiên cứu là tập hợp tất cả phần tử được định nghĩa là thuộc phạm vi nghiên cứu. Tổng thể nghiên cứu là tập hợp các phần tử mà thực tế có thể nhận dạng và lấy mẫu. Mẫu nghiên cứu là một phần của tổng thể được lựa chọn để thu thập dữ liệu. Đơn vị lấy mẫu là một hay một nhóm các phần tử để từ đó thực hiện việc lấy mẫu trong mỗi giai đoạn của quá trình chọn mẫu. Phần tử là đơn vị mà nhà nghiên cứu cần quan sát và thu thập dữ liệu (cá nhân, hộ gia đình, tổ chức,…). Khung mẫu là danh sách các đơn vị lấy mẫu có sẵn để phục vụ cho việc lấy mẫu. Quy trình chọn mẫuBước 1. Định nghĩa tổng thể và phần tử. Bước 2. Xác định khung lấy mẫu. Bước 3. Xác định kích thước mẫu. Bước 4. Xác định phương pháp chọn mẫu. Bước 5. Tiến hành lấy mẫu theo phương pháp đã chọn. Các phương pháp chọn mẫu cơ bảnPhương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giảnĐây là phương pháp mà mỗi đối tượng trong tổng thể được gán một con số, sau đó các con số được lựa chọn một cách ngẫu nhiên. Thông thường các nhà nghiên cứu có thể dùng bảng ngẫu nhiên để chọn phần tử cho mẫu.
Ví dụ 1. Chọn 100 sinh viên trong 1000 sinh viên. Phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên có hệ thốngTheo phương pháp này, toàn thể đối tượng trong tổng thể được liệt kê theo thứ tự định trước. Sau đó tùy vào quy mô mẫu và tổng thể mà quyết định khoảng cách các đối được được lựa chọn. Đây là phương pháp sử dụng phổ biến hơn phương pháp ngẫu nhiên đơn giản.
Ví dụ 2. Dựa vào danh sách bầu cử tại một thành phố, ta có danh sách theo thứ tự vần của tên chủ hộ, bao gồm 240000 hộ. Ta muốn chọn ra một mẫu có 2000 hộ. Vậy khoảng cách chọn là: k= 240000/2000 = 120, có nghĩa là cứ cách 120 hộ thì ta chọn một hộ vào mẫu. Phương pháp chọn mẫu phân tầngKhi mẫu tương đối nhỏ, việc lựa chọn ngẫu nhiên theo hai phương pháp trên có thể dẫn tới một số đối tượng có tỷ lệ quá cao hoặc quá thấp trong mẫu. Phương pháp chọn mẫu phân tầng giúp giải quyết vấn đề này. Theo phương pháp này, các đối tượng được chia theo nhóm. Sau đó đối được được chọn ngẫu nhiên trong từng nhóm theo tỷ tệ tương ứng với tổng thể.
Ví dụ 3. Một tòa soạn báo muốn tiến hành nghiên cứu trên một mẫu 1000 doanh nghiệp trên cả nước về sự quan tâm của họ đối với tờ báo nhằm tiếp thị việc đưa thông tin quảng cáo trên báo. Tòa soạn có thể căn cứ vào các tiêu thức: vùng địa lý (miền Bắc, miền Trung, miền Nam); hình thức sở hữu (quốc doanh, ngoài quốc doanh, công ty 100% vốn nước ngoài,…) để quyết định cơ cấu của mẫu nghiên cứu. Phương pháp chọn mẫu theo khu vựcTrong trường hợp mà các nhóm nghiên cứu không có khả năng di chuyển quá nhiều để phỏng vấn đối tượng, họ có thể áp dụng phương pháp chọn mẫu theo khu vực. Phương pháp này không lựa chọn các đối tượng mà lựa chọn một cách ngẫu nhiên khu vực, sau đó phỏng vấn toàn bộ đối tượng trong khu vực. Ví dụ 4. Tổng thể chung là sinh viên của một trường đại học. Khi đó ta sẽ lập danh sách các lớp chứ không lập danh sách sinh viên, sau đó chọn ra các lớp để điều tra. Phương pháp chọn mẫu thuận tiệnNhà nghiên cứu có thể chọn những phần tử nào mà họ có thể tiếp cận được. Nói cách khác, hình thức chọn mẫu này dựa trên sự thuận tiện hay dựa trên tính dễ tiếp cận của đối tượng khảo sát. Ví dụ 5. Chọn mẫu n = 100 doanh nghiệp bất động sản ở Thành Phố Hồ Chí Minh. Bất kỳ doanh nghiệp nào ở Thành Phố Hồ Chí Minh thuộc bất động sản và đồng ý tham gia vào mẫu đều có thể được chọn. Phương pháp chọn mẫu phán đoánPhương pháp chọn mẫu theo phán đoán là phương pháp mà người phỏng vấn là người tự đưa ra phán đoán về đối tượng cần chọn vào mẫu. Như vậy tính đại diện của mẫu phụ thuộc nhiều vào kinh nghiệm và sự hiểu biết của người tổ chức việc điều tra và cả người đi thu thập dữ liệu. Ví dụ 6. Nhân viên phỏng vấn được yêu cầu đến các trung tâm thương mại chọn các phụ nữ ăn mặc sang trọng để phỏng vấn. Như vậy không có tiêu chuẩn cụ thể “thế nào là sang trọng” mà hoàn toàn dựa vào phán đoán để chọn ra người cần phỏng vấn. Phương pháp chọn mẫu theo lớp
Ví dụ 7. Chọn 200 hộ trong 1000 hộ ở các huyện như sau
Bảng: Thống kê lấy mẫu theo lớp. Tính đại diện của mẫuQuy mô mẫuQuy mô mẫu càng lớn thì tính đại diện càng cao, nếu các điều kiện khác không đổi. Quy mô mẫu quá nhỏ thì không thể đại diện cho tổng thể. Trong nghiên cứu định lượng quy mô mẫu tối thiểu là 30 quan sát mới có thể áp dụng các công cụ thống kê suy diễn hay kiểm định. Quy mô mẫu cho các kiểm định thống kê hoặc hàm thống kê có nhiều biến số thường phải lớn hơn 100. Tuy nhiên, quy mô mẫu là điều kiện cần, không phải là điều kiện quyết định nhất tới tính đại diện của mẫu. Quy mô lấy mẫu nó phụ thuộc vào số lượng biến, nó phụ thuộc vào phương pháp phân tích,… Quy trình và phương pháp chọn mẫuKhi quy mô mẫu đã đảm bảo tương đối phù hợp với các phân tích thống kê (hơn 100 quan sát). Quy trình chọn mẫu trở thành yếu tố có tính chất quyết định tới đại diện cho mẫu. Trong điều kiện có thể, nhóm nghiên cứu nên áp dụng các phương pháp và quy trình chọn mẫu chuẩn mực ở trên. Xác định cỡ mẫu
Trong đó:
Ví dụ 8. Tính cỡ mẫu của một cuộc bầu cử với độ tin cậy là 95%, sai số cho phép là 5%, tỷ lệ ước lượng là 0,5 Với độ tin cậy 95% thì giá trị tới hạn là C = 1,96 . Cỡ mẫu là Nếu biết số lượng đơn vị trong tổng thể là N, tỷ lệ tổng thể là p, sai số cho phép là K thì cỡ mẫu được tính theo công thức Nếu tổng thể nhỏ và biết được tổng thể thì dùng công thức sau: Với n là cỡ mẫu, N là số lượng tổng thể, e là sai số tiêu chuẩn Ví dụ 9. Tính cỡ mẫu của một cuộc điều tra với tổng thể là N = 2000 , độ chính xác là 95%, sai số tiêu chuẩn là 5%. Cỡ mẫu sẽ được tính là: Xem các bài viết về phương pháp khảo sát: |