Luyện tập phương pháp lập luận trong văn nghị luận

  • Soạn Văn – Sách Giải Văn – Sách Học Tốt Ngữ Văn Lớp 7
  • Giải Vở Bài Tập Ngữ Văn Lớp 7
  • Tác Giả – Tác Phẩm Văn Lớp 7
  • Sách giáo khoa ngữ văn lớp 7 tập 1
  • Tập Làm Văn Mẫu Lớp 7
  • Soạn Văn – Sách Giải Văn – Sách Học Tốt Ngữ Văn Lớp 7 (Ngắn Gọn)
  • Soạn Văn – Sách Giải Văn – Sách Học Tốt Ngữ Văn Lớp 7 (Cực Ngắn)
  • Sách Giáo Viên Ngữ Văn Lớp 7 Tập 1
  • Sách Giáo Viên Ngữ Văn Lớp 7 Tập 2
  • Sách Bài Tập Ngữ Văn Lớp 7 Tập 1
  • Sách Bài Tập Ngữ Văn Lớp 7 Tập 2

Luyện tập phương pháp lập luận trong văn nghị luận
Luyện tập phương pháp lập luận trong văn nghị luận
Luyện tập phương pháp lập luận trong văn nghị luận

Luyện tập về phương pháp lập luận trong văn nghị luận –

Lập luận là đưa ra luận cứ nhằm dẫn dắt người nghe, người đọc đến một kết luận hay chấp nhận một kết luận, mà kết luận đó là tư tưởng (quan điểm, ý định) của người nói, người viết. Đọc các ví dụ sau và trả lời câu hỏi.a). Hôm nay trời mưa, chúng ta không đi chơi công viên nữa.b) Em rất thích đọc sách, vì qua sách em học được nhiều điều.c) Trời nóng quá, đi ăn kem đi.32Câu hỏi:Trong các câu trên, bộ phận nào là luận cứ, bộ phận nào là kết luận, thể hiện tư tưởng (ý định, quan điểm) của người nói? Mối quan hệ của luận cứđối với kết luận là như thế nào ? Vị trí của luận cứ và kết luận có thể thay đổi cho nhau không ?2. Hãy bổ sung luận cứ cho các kết luận sau:a) Em rất yêu trường em…b). Nói dối rất có hại.c)… nghỉ một lát nghe nhạc thôi.d)… trẻ em cần biết nghe lời cha mẹ.e)… em rất thích đi tham quan.3. Viết tiếp kết luận cho các luận cứ sau nhằm thể hiện tư tưởng, quan điểm của người nói.a) Ngồi mãi ở nhà chán lắm.b). Ngày mai đã thi rồi mà bài vở còn nhiều quá.c). Nhiều bạn nói năng thật khó nghe…d) Các bạn đã lớn rồi, làm anh làm chị chúng nó.e) Cậu này ham đá bóng thật…II – LÂP LUÂN TRONG VẢN NGHILUÂN 1. Luận điểm trong văn nghị luận là những kết luận có tính khái quát, có ý nghĩa phổ biến đối với xã hội. Ví dụ: a) Chống nạn thất học. b) Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. c) Cần tạo ra thói quen tốt trong đời sống xã hội. d) Sách là người bạn lớn của con người. e) Học cơ bản mới có thể trở thành tài lớn. Hãy so sánh với một số kết luận ở mục L 2. để nhận ra đặc điểm của luận điểm trong văn nghị luận.to a a 33Do luận điểm có tầm quan trọng nên phương pháp lập luận trong văn nghị luận đòi hỏi phải khoa học và chặt chẽ. Nó phải trả lời các câu hỏi: Vì sao mà nêu ra luận điểm đó? Luận điểm đó có những nội dung gì ? Luận điểm đó có cơ sở thực tế không? Luận điểm đó sẽ có tác dụng gì ?… Muốn trả lời các câu hỏi đó thì phải lựa chọn luận cứ thích hợp, sắp xếp chặt chẽ.Em hãy lập luận cho luận điểm “Sách là người bạn lớn của con người” bằng cách trả lời các câu hỏi trên.3. Em đã học truyện ngụ ngôn Thầy bói xem voi và Éch ngồi đáy giếng. Từ mỗi truyện ấy, hãy rút ra một kết luận làm thành luận điểm của em và lập luận cho luận điểm đó.

Soạn bài Luyện tập về phương pháp lập luận trong văn nghị luận - Ngữ văn 7

A. Soạn bài Luyện tập về phương pháp lập luận trong văn nghị luận ngắn gọn:

I. Lập luận trong đời sống

Câu 1 (trang 32 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2):

- Trong các câu trên, bộ phận luận cứ nằm ở bên trái dấu phẩy, bộ phận kết luận nằm ở bên phải dấu phẩy.

- Mối quan hệ của luận cứ và kết luận là: mối quan hệ nguyên nhân – kết quả.

- Vị trí của luận cứ và kết luận có thể thay đổi được cho nhau.

Câu 2 (trang 33 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2):

* Bổ sung luận cứ:

a. Em rất yêu trường em vì đó là nơi em được thầy cô truyền cho nhiều tri thức bổ ích.

b. Nói dối rất có hại vì khi bị phát hiện thì người ta sẽ không bao giờ tin lời bạn nói nữa.

c. Học mệt lắm rồi nghỉ một lát nghe nhạc thôi.

d. Vì còn nhỏ tuổi nên trẻ em cần biết nghe lời cha mẹ.

e. Vì kỳ nghỉ hè kéo dài nhiều ngày nên em rất thích đi tham quan.

Câu 3 (trang 33 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2):

* Viết tiếp kết luận cho các luận cứ:

a. Ngồi mãi ở nhà chán lắm, phải ra ngoài chơi cho vui.

b. Ngày mai đã thi rồi mà bài vở còn nhiều quá, mình cần phải tập trung để làm và ôn tập cho kĩ.

c. Nhiều bạn nói năng thật khó nghe, mình nhất định phải góp ý cho các bạn ấy.

d. Các bạn đã lớn rồi, làm anh làm chị chúng nó, không nên trêu chọc chúng làm gì.

e. Cậu này ham đá bóng thật nên mọi người phê bình cũng phải.

II.  Lập luận trong văn nghị luận

Câu 1 (trang 33 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2):

- Luận điểm trong văn nghị luận là những kết luận có ý nghĩa xã hội rộng rãi, có quan hệ tới nhiều người, còn những kết luận rút ra trong đời sống thường chỉ liên quan tới một cá nhân hoặc một số ít người.

- Kết luận rút ra trong văn nghị luận thường là những vấn đề mang tính khái quát, tính triết lý cao, trong khi đó những kết luận rút ra trong đời sống thường mang tính cá biệt cụ thể.

Câu 2 (trang 34 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2):

* Lập luận cho luận điểm: “Sách là người bạn lớn của con người”

- Sách vở nuôi dưỡng ta, giúp ta lớn lên về trí tuệ, về tâm hồn.

- Sách giúp ta hiểu biết, khám phá những sự bí ẩn của thế giới tự nhiên ; khám phá sự phong phú, tinh tế của đời sống tâm hồn con người; và khám phá ngay những điều bí ẩn của chính bản thân mình. (Sách khoa học tự nhiên, khoa học xã hội)

- Sách còn giúp ta tích lũy nhiều kĩ năng sống (Ví dụ: Hạt giống tâm hồn, …)

- Sách giúp ta vượt qua thời gian, để hiểu về quá khứ, biết đến hiện tại, dự đoán được tương lai, vượt qua không gian, vượt qua biên giới của mọi quốc gia để đến với những nơi ta cần đến (đặc biệt là sách về lịch sử)

- Sách giúp giải tỏa căng thẳng, khiến ta thư giãn (truyện cười, tiểu thuyết, ….)

Câu 3 (trang 34 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2):

* Qua hai truyện ngụ ngôn Thầy bói xem voi và Ếch ngồi đáy giếng, có thể rút ra kết luận:

- Hiểu biết sâu rộng mới nhận định đúng đắn, sâu sắc về sự vật, hiện tượng.

* Lập luận:

- Truyện Thầy bói xem voi:

+ Vì bản chất sự vật, hiện tượng rất đa dạng và phong phú. Chính vì thế khi xem xét một sự vật, hiện tượng ta nên nhìn nhận nó ở mọi góc độ, không nên nhìn phiến diện một chiều

- Truyện Ếch ngồi đáy giếng:

+ Chúng ta cần khiêm tốn, học hỏi để có nhiều hiểu biết, không nên tự phụ, kiêu căng, chủ quan như chú ếch trong truyện mà dẫn đến hành động sai lầm.

B. Tóm tắt những nội dung chính khi soạn bài Luyện tập về phương pháp lập luận trong văn nghị luận:

I. Lập luận trong đời sống

- Lập luận là cách đưa ra những lí lẽ và dẫn chứng (luận cứ) để dẫn dắt thuyết phục người nghe (đọc) chấp nhận một quan điểm, tư tưởng nào đó của người nói (viết). Quan điểm, tư tưởng cần được chấp nhận ấy là kết luận.

II. Lập luận trong văn nghị luận

- Luận điểm trong văn nghị luận là những kết luận có tính khái quát, có ý nghĩa phổ biến đối với xã hội.

- Ví dụ:

a. Chống nạn thất học

b. Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước

c. Cần tạo ra thói quen tốt trong đời sống xã hội

d. Sách là người bạn lớn của con người

e. Học cơ bản mới có thể trở thành tài lớn

Bài giảng Ngữ văn 7 Luyện tập về phương pháp lập luận trong văn nghị luận

Xem thêm các bài soạn Ngữ văn 7 hay, chi tiết khác:

Sự giàu đẹp của tiếng Việt

Thêm trạng ngữ cho câu

Tìm hiểu chung về phép lập luận chứng minh

Thêm trạng ngữ cho câu (Tiếp theo)

Cách làm bài văn lập luận chứng minh

1.1. Lập luận trong đời sống

Lập luận là đưa ra luận cứ nhằm dẫn dắt người nghe, người đọc đến một liên kết lập luận hay chấp nhận một kết luận, mà kết luận đó là tư tưởng, quan điểm, ý định của người nói, người viết.

Câu 1. Đọc các ví dụ sau và trả lời câu hỏi

Hôm nay trời mưa, chúng ta không đi chơi công viên nữa.

Em rất thích đọc sách, vì qua sách em học được nhiều điều,

Trời nóng quá, đi ăn kem đi.

Trong các bộ phân trên, bộ phận nào là luận cứ, bộ phận nào là kết luận, thể hiện tư tưởng, ý định, quan điểm của người nói? Mối quan hệ giữa luận cứ đối với kết luận là như thế nào? Vị trí của luận cứ và kết luận có thể thay đổi cho nhau không?

  • Luận cứ bên phải, kết luận bên trái dấu phẩy.
  • Quan hệ luận cứ và kết luận là quan hệ nhân - quả.
  • Có thể thay đổi vị trí giữa luận cứ và kết luận.

Câu 2. Hãy bổ sung luận cứ cho các kết luận sau.

Em rất yêu trường em...

Nói dối rất có hại...

...nghỉ một lát nghe nhạc thôi.

...trẻ em cần biết nghe lời cha mẹ.

...em rất thích đi thăm quan.

  • Em rất yêu trường em vì nơi đây từng gắn bó với em từ tuổi ấu thơ.
  • Nói dối rất có hại vì sẽ chẳng ai tin mình.
  • Đau đầu quá, nghỉ một lát nghe nhạc thôi.
  • Ở nhà trẻ em cần biết nghe lời cha mẹ.
  • Những ngày chủ nhật em rất thích đi thăm quan.

Câu 3. Viết tiếp kết luận cho các luận cứ sau nhằm thể hiện tư tưởng, quan điểm của người nói.

Ngồi mãi ở nhà chán lắm...

Ngày mai đã thi rồi mà bài vở còn nhiều quá...

Nhiều bạn nói năng thật khó nghe...

Các bạn đã lớn rồi làm anh làm chị chúng nó...

Cậu này ham bóng đá thật...

  • Ngồi mãi ở nhà chán lắm đi dạo thôi.
  • Ngày mai đã thi rồi mà bài vở còn nhiều quá phải học tích cực thôi.
  • Nhiều bạn nói năng thật khó nghe khiến cho người khác khó chịu.
  • Các bạn đã lớn rồi làm anh làm chị chúng nó cho nên phải noi gương cho các em.
  • Cậu này ham bóng đá thật chẳng chịu chơi môn khác.

1.2. Lập luận trong văn nghị luận

Câu 1. Luận điểm trong văn nghị luận là những kết luận có tính khái quát có ý nghĩa phổ biến đối với xã hội. ví dụ:

Chống nạn thất học.

Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước.

Cần tạo ra thói quen tốt trong đời sống xã hội.

Sách là người bạn lớn của con người.

Học cơ bản mới có thể trở thành tài lớn.

Hãy so sánh với một số kết luận ở mục I.2 để nhận ra đặc điểm của luận điểm trong văn nghị luận.

  • Luận điểm trong văn nghị luận là những kết luận có tính khái quát, có ý nghĩa phổ biến đối với xã hội, khác với những kết luận của lập luận trong đời sống là những luận điểm gắn với những tình huống giao tiếp nhất định.

Câu 2. Do luận điểm có tầm quan trọng nên phương pháp lập luận trong văn nghị luận đòi hỏi phải khoa học và chặt chẽ. Nó phải trả lời các câu hỏi: vì sao mà nêu ra luận điểm đó? Luận điểm đó có những nội dung gì? Luận điểm đó có cơ sở thực tế không? Luận điểm đó có tác dụng gì?... Muốn trả lời các câu phải đó phải lựa chọn luận cứ thích hợp, sắp xếp chặt chẽ.

Em hãy lập luận cho luận điểm "Sách là người bạn lớn của con người" bằng cách trả lời các câu hỏi trên.

  • Với đề bài "Sách là người bạn lớn của con người", có thể đặt ra những câu hỏi như sau:
  • Vì sao lại nói "Sách là người bạn lớn của con người"? Vì sách rất có ích đối với con người.
  • Ích lợi của sách đối với đời sống con người thể hiện cụ thể ở những phương diện nào?
  • Trong thực tế, ích lợi của sách thể hiện ra sao? Những sự việc cụ thể nào cho thấy ích lợi của sách?
  • Nhận rõ ích lợi to lớn của sách như vậy, chúng ta sẽ làm gì?

Câu 3. Em đã học truyện ngụ ngôn Thầy bói xem voi và Ếch ngồi đáy giếng. Từ mỗi truyện ấy, hãy rút ra một kết luận làm thành luận điểm có em và lập luận cho luận điểm đó.

a. Rút ra kết luận làm thành luận điểm:

  • Thầy bói xem voi: Phải có cái nhìn toàn diện trước sự vật, hiện tượng.
  • Ếch ngồi đáy giếng: Không được chủ quan, kiêu ngạo.

b. Xây dựng lập luận chính:

  • Thầy bói xem voi: Muốn hiểu biết được sự vật, hiện tượng nào đó cần phải có cái nhìn toàn diện. (quan hệ điều kiện – kết quả)
  • Ếch ngồi đáy giếng: Không được chủ quan, kiêu ngạo mà phải cố gắng mở rộng tầm hiểu biết của mình. (quan hệ suy luận bác bỏ – khẳng định)
  • Chẳng hạn, với đề "Không được chủ quan, kiêu ngạo", có thể lập luận theo quan hệ tổng phân hợp như sau:
    • Mở bài: Không được chủ qua, kiêu ngạo mà phải cố gắng mở rộng tầm hiểu biết của mình.
    • Thân bài:
      • Thói huênh hoang, chủ quan, kiêu ngạo vẫn thường thấy trong thực tế.
      • Tác hại của thói huênh hoang chủ quan, kiêu ngạo.
      • Phải cố gắng khiêm tốn, học hỏi, mở rộng tầm hiểu biết của mình.
    • Kết bài: hiểu biết của con người hạn hẹp, cần phải không ngừng mở rộng hiểu biết và khiêm tốn học hỏi.