Khi Pháp tấn công Thuận An thái độ của triều đình Huế như thế nào

III. THỰC DÂN PHÁP TẤN CÔNG CỬA BIỂN THUẬN AN. HIỆP ƯỚC 1883 VÀ 1884

1. Quân Pháp tấn công cửa biển Thuận An

-  Lợi dụng Tự Đức mất, triều đình lục đục vua Tự Đức mất, Pháp đánh thẳng vào Huế, buộc triều Nguyễn phải đầu hàng.

- Ngày 18/08/1883, Đô đốc Cuốc-bê chỉ huy chiếm các pháo đài ở cửa Thuận An. Đến chiều tối 20/8/1883 , toàn bộ cửa biển Thuận An lọt vào tay giặc.

2. Hai bản hiệp ước 1883 và 1884. Nhà nước phong kiến Nguyễn đầu hàng.

Nghe tin Pháp tấn công Thuận An, triều Huế xin đình chiến, kí Hiệp ước Hác-măng [1883].

* Nội dung của Hiệp ước Hác-măng:

- Việt Nam đặt dưới sự “bảo hộ” của Pháp.

+ Nam Kì là thuộc địa, Bắc Kì là đất bảo hộ, Trung Kì do triều đình quản lí.

+ Đại diện của Pháp ở Huế trực tiếp điều khiển ở Trung Kì.

+  Ngoại giao của Việt Nam do Pháp nắm giữ.

- Về quân sự: triều đình phải nhận các huấn luyện viên và sĩ quan chỉ huy của Pháp, phải triệt hồi binh lính từ Bắc Kì về kinh đô, Pháp được tự do đóng quân ở Bắc Kì, được toàn quyền xử trí quân Cờ Đen.

- Về kinh tế: Pháp kiểm soát toàn bộ các nguồn lợi trong nước.

=> Việt Nam trở thành nước thuộc địa nửa phong kiến

- Sau hiệp ước Hác-măng, triều đình ra lệnh giải tán các phong trào kháng chiến nhưng những hoạt động chống Pháp ở Bắc Kì vẫn không chấm dứt.

- Ngày 6/6/1884, Pháp kí với triều Nguyễn Hiệp ước Pa-tơ-nốt, căn bản dựa trên Hiệp ước Hác-măng nhưng sửa chữa một số điều nhằm xoa dịu dư luận và mua chuộc thêm những phần tử phong kiến bán nước đầu hàng.                     

Nối thời gian với sự kiện lịch sử [Lịch sử - Lớp 8]

3 trả lời

Ngô Quyền có phẩm chất gì [Lịch sử - Lớp 6]

2 trả lời

Vẽ sơ đồ tư duy Tình hình văn hóa thời Lê Sơ [Lịch sử - Lớp 7]

1 trả lời

Câu 119. Thái độ của Nhà Nguyễn sau khi Pháp chiếm được cửa biển Thuận An[ Huế]
 A. Xin đình chiến                                 B. Hoang mang, bối rối                               C. Kí hiệp ước đầu hàng D. Lãnh đạo nhân dân chống Pháp kiên quyết.Câu 120. Ý nào dưới đây không phản ánh đúng những hành động của TDP khi đư quân ra Hà Nội lần thứ nhất?

 A. Giở trò khiêu khích                                       B. Thương lượng với ta                 

C. Tuyên bố mở cửa sông Hồng                       D. Gửi tối hậu thư yêu cầu nộp thànhCâu 19. Dưới tác động của chương trình khai thác thuộc địa lần 1 của TDP , xã hội VN hình thành những lực lượng mới nào? A. Nông dân, địa chủ phong kiến, tư sản                           B. Nông dân, công nhân, tiểu tư sản

 C. Công nhân, tư sản, tiểu tư sản                                         D. Nông dân, tư sản, tiểu tư sản             

Câu 21. TDP bắt đầu tiến hành khai thác thuộc địa từ thời điểm nào? A. Bắt đầu xâm lược VN                                                                B. Hiệp ước Hác măng được kí kết

 C. Khi quân nhà Nguyễn thất bại ở Nam kì                                    D. Khi Pháp căn bản hoàn thành xâm lược VN

Câu 26. Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của TDP, đã tác động đến xã hội VN như thế nào? A. Giai cấp nông dân tăng nhanh về số lượng                                       B. Hình thành giai cấp TS, TTS.

 C. Hình thành giai cấp CN, tầng lớp TS,TTS                                         D. CN tăng nhanh về số lượng

Câu 28. Vì sao dưới tác động của cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất đã tạo điều kiện mới bên trong cho cuộc vận động cứu nước theo khuynh hướng mới? A. Vì làm cho kinh tế VN kiệt quệ.                                               B. vì làm cho kinh tế VN phát triển hơn

 C. Vì tạo ra những chuyển biến mới về KT- XH                          D. Du nhập phương thức sản xuất tiến bộ vào nước ta

Câu 29. Vì sao trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất công nhân VN chỉ dừng lại đấu tranh đòi quyền lợi về kinh tế?

 A. Vì số lượng còn ít, mới ra đời               B. Vì đời sống vật chất còn thiếu thốn

 C. Vì chưa được giác ngộ lí luận               D. Vì bị sự quản lí chặt chẽ của TDPCâu 39. Kết quả hoạt động bước đầu của VN Quang phục hội là:A. Tuyên truyền vận động quần chúng nhân dân trong nước.B. Mở được nhiều lớp huấn luyện đội ngũ cán bộ tại Quảng châu.C. Khuấy động dư lận trong nước và nước ngoài.

D. Kích động tinh thần yếu nước của nhân dân ta.

Câu 76. Trong những năm chiến tranh thế giới thứ nhất, toàn quyền Đông Dương tuyên bố điều gì trên lĩnh            vực kinh tế ở VN?A. VN phải có nghĩa vụ nộp hết ruộng đất cho địa chủ người Pháp.

B. VN phải có nghĩa vụ đóng góp sức người, sức của cho “ nước mẹ tham chiến”

C. VN phải chi phí cho chiến trường nước Pháp khi có chiến tranh.D. VN được phát đầu tư phát triển kinh tế.Câu 79. Các tầng lớp Tiểu tư sản ở VN trong chiến tranh thế giới thứ nhất bao gồm những thành phần nào trong xã hội? A. Tiểu chủ, tiểu thương, tiểu nông                                                B. Học sinh, sinh viên, dân nghèo

 C.Tiểu chủ, tiểu thương,công chức, HS, SV                                   D. Trí thức, tiểu thương, tiểu công, tiểu nông

Câu 119. Thái độ của Nhà Nguyễn sau khi Pháp chiếm được cửa biển Thuận An[ Huế] A. Xin đình chiến B. Hoang mang, bối rối C. Kí hiệp ước đầu hàng D. Lãnh đạo nhân dân chống Pháp kiên quyết. Câu 120. Ý nào dưới đây không phản ánh đúng những hành động của TDP khi đư quân ra Hà Nội lần thứ nhất? A. Giở trò khiêu khích B. Thương lượng với ta C. Tuyên bố mở cửa sông Hồng D. Gửi tối hậu thư yêu cầu nộp thành Câu 19. Dưới tác động của chương trình khai thác thuộc địa lần 1 của TDP , xã hội VN hình thành những lực lượng mới nào? A. Nông dân, địa chủ phong kiến, tư sản B. Nông dân, công nhân, tiểu tư sản C. Công nhân, tư sản, tiểu tư sản D. Nông dân, tư sản, tiểu tư sản Câu 21. TDP bắt đầu tiến hành khai thác thuộc địa từ thời điểm nào? A. Bắt đầu xâm lược VN B. Hiệp ước Hác măng được kí kết C. Khi quân nhà Nguyễn thất bại ở Nam kì D. Khi Pháp căn bản hoàn thành xâm lược VN Câu 26. Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của TDP, đã tác động đến xã hội VN như thế nào? A. Giai cấp nông dân tăng nhanh về số lượng B. Hình thành giai cấp TS, TTS. C. Hình thành giai cấp CN, tầng lớp TS,TTS D. CN tăng nhanh về số lượng Câu 28. Vì sao dưới tác động của cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất đã tạo điều kiện mới bên trong cho cuộc vận động cứu nước theo khuynh hướng mới? A. Vì làm cho kinh tế VN kiệt quệ. B. vì làm cho kinh tế VN phát triển hơn C. Vì tạo ra những chuyển biến mới về KT- XH D. Du nhập phương thức sản xuất tiến bộ vào nước ta Câu 29. Vì sao trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất công nhân VN chỉ dừng lại đấu tranh đòi quyền lợi về kinh tế? A. Vì số lượng còn ít, mới ra đời B. Vì đời sống vật chất còn thiếu thốn C. Vì chưa được giác ngộ lí luận D. Vì bị sự quản lí chặt chẽ của TDP Câu 39. Kết quả hoạt động bước đầu của VN Quang phục hội là: A. Tuyên truyền vận động quần chúng nhân dân trong nước. B. Mở được nhiều lớp huấn luyện đội ngũ cán bộ tại Quảng châu. C. Khuấy động dư lận trong nước và nước ngoài. D. Kích động tinh thần yếu nước của nhân dân ta. Câu 76. Trong những năm chiến tranh thế giới thứ nhất, toàn quyền Đông Dương tuyên bố điều gì trên lĩnh vực kinh tế ở VN? A. VN phải có nghĩa vụ nộp hết ruộng đất cho địa chủ người Pháp. B. VN phải có nghĩa vụ đóng góp sức người, sức của cho “ nước mẹ tham chiến” C. VN phải chi phí cho chiến trường nước Pháp khi có chiến tranh. D. VN được phát đầu tư phát triển kinh tế. Câu 79. Các tầng lớp Tiểu tư sản ở VN trong chiến tranh thế giới thứ nhất bao gồm những thành phần nào trong xã hội? A. Tiểu chủ, tiểu thương, tiểu nông B. Học sinh, sinh viên, dân nghèo

C.Tiểu chủ, tiểu thương,công chức, HS, SV D. Trí thức, tiểu thương, tiểu công, tiểu nông

Video liên quan

Ngày 1/9/1858, liên quân Pháp - Tây Ban Nha nổ súng tấn công cửa biển Đà Nẵng, mở đầu cuộc xâm lược của thực dân phương Tây ở Việt Nam, uy hiếp cửa ngõ phía Nam của kinh đô Huế, đe dọa sự tồn vong của triều đình nhà Nguyễn.

Triều đình nhà Nguyễn [vua Tự Đức] một mặt đưa quân vào Đà Nẵng chống đỡ, một mặt tích cực tiến hành công tác tổ chức phòng thủ các cửa ải, cửa biển trên đất Thừa Thiên và kinh đô Huế, tổ chức tập trận nhằm đảm bảo sức chống đỡ của kinh đô một khi quân Pháp tiến đánh.

Trong bối cảnh ấy, quân và dân Thừa Thiên ra sức, đồng lòng chống giặc. Từ Huế 2.000 Cấm binh, 200 lính Vũ lâm, 400 lính các vệ ở Hải Vân quan vào Đà Nẵng đánh Pháp. Ngoài ra, triều đình Huế còn lệnh cho quan phủ Thừa Thiên chiêu mộ binh lính lập quân Chiến tâm. Tháng 12/1858, quân Chiến tâm được đổi thành vệ Nghĩa dũng, tăng cường vào Quảng Nam đánh giặc.

Sau 18 tháng tiến công vào Đà Nẵng nhưng không đạt mục tiêu tiến sâu vào nội địa, ngày 23/3/1860, liên quân Pháp - Tây Ban Nha phải rút hết lực lượng đưa quân vào tiến đánh phía Nam.

Tuy đuổi được quân Pháp - Tây Ban Nha ra khỏi Đà Nẵng, nhưng sau đó quan quân triều đình không phát huy được sức mạnh giữ nước ở mặt trận phía Nam, nên từ năm 1860 đến 1862, các tỉnh Gia Định, Biên Hòa, Định Tường và Vĩnh Long lần lượt thất thủ. Trước sức ép của quân Pháp, triều đình Huế đã đồng ý ký hiệp ước Nhâm Tuất [1862] với 12 khoản, cắt ba tỉnh miền Đông Nam kỳ [Gia Định, Biên Hòa, Định Tường] và quần đảo Côn Lôn cho Pháp.

Nhân dân Thừa Thiên Huế cũng như nhân dân cả nước vô cùng phản đối sự nhân nhượng, cắt đất cho giặc của triều đình nhà Nguyễn. Nguy cơ mất nước đang trở thành mối đe dọa hết sức nặng nề.

Việc mất 3 tỉnh miền đông Nam Kỳ đã phô bày sự yếu kém về nhiều mặt của đất nước và năng lực hạn chế của triều Nguyễn. Trong bối cảnh đó, những người Việt Nam có tri thức và tâm huyết cứu nước rất muốn thực hiện việc canh tân đất nước nhằm tạo thực lực, đẩy mạnh tự cường đưa đất nước thoát khỏi nạn ngoại xâm.

Huế với vị trí là Kinh đô của cả nước, mặc nhiên trở thành trung tâm của trào lưu canh tân đất nước - nơi những nhà cải cách khắp đất nước cũng như ở tại địa phương tập trung để bàn luận, trao đổi tân thư, soạn thảo và dâng các bản kiến nghị cách tân lên triều đình Huế. Các bản kiến nghị đề cập canh tân đến nhiều lĩnh vực: kinh tế, chính trị, quân sự, quốc phòng, pháp luật, văn hóa giáo dục... Thành phần đề xướng trào lưu cải cách khá đa dạng từ người Thiên chúa giáo, người có học bình thường, nho sĩ, người đỗ đạt, quan lại bị cách chức..., Ở Thừa Thiên Huế nổi bật có Đặng Huy Trứ và Nguyễn Lộ Trạch.

Tuy nhiên, triều đình Huế đã không thực hiện cải cách trên quy mô lớn, rất rụt rè và mang tính thăm dò, tiến hành cải cách rời rạc, cấp thời, chiếu lệ và không triệt để. Hệ quả là cả trào lưu canh tân và công cuộc cải cách của triều đình Huế đi đến thất bại hoàn toàn.

Sự biến động về chính trị kéo theo những biến đổi về kinh tế, văn hóa, giáo dục ở Thừa Thiên Huế.

Về kinh tế, triểu đình khuyến khích phát triển nông nghiệp, khai hoang, trị thủy nhằm đẩy mạnh sản xuất, tích trữ lúa gạo tại chỗ đối phó với tình trạng không thể vận chuyển lúa gạo từ trong Nam ra [năm 1860, Pháp đánh chiếm miền Nam]. Đầu tư vào một số ngành nghề như trồng dâu nuôi tằm, công nghiệp khai khoáng. Nhà nước còn chú trọng đến giao thông vận tải, phát triển thương nghiệp, thương càng Bao Vinh của Huế thời bấy giờ đã được Dutreuil de Rhins ghi lại trong sách Vương quốc An Nam và người An Nam như sau: “Nhiều thuyền An Nam và Tàu chen chật trên sông hẹp và sâu. Dưới các lớp chiếu và lớp lá đậy các khoang thuyền là các loại hàng rẻ tiền là tiêu, lụa, ngà voi, đường, quế, đậu khấu, sa nhân chàm, thuốc lá, trà, thuốc phiện lậu, vải, đồ sành, các thứ mỹ nghệ bằng ngà voi, bằng bạc, bằng đồng đen, vũ khí, bàn ghế được chạm trổ hoặc cẩn xà cừ”.

Về văn hóa, giáo dục, bên cạnh sự phát triển của Nho học truyền thống, lối học thực dụng bắt đầu được nhà nước chú trọng, nhà nước khuyến khích học ngoại ngữ, kỹ thuật phương Tây, xuất dương du học. Tuyển dụng võ quan bằng cách mở khoa thi Tiến sĩ võ. Xây dựng đền thờ, tổ chức cúng tế cho những tấm gương trung hiếu tiết nghĩa, ghi nhớ những người bỏ mình vì việc nước.

Tuy nhiên, đời sống của nhân dân Thừa Thiên Huế thời kỳ này vẫn không khá hơn, dịch bệnh bùng phát liên tục, thiên tai xảy ra liên miên kèm theo mất mùa đói kém khiến cho loạn lạc, cướp bóc hoành hành. Lại thêm nạn quan lại và một số hoàng thân ỷ thế bức hiếp hãm hại nhân dân, đặc biệt là thái độ bạc nhược, thỏa hiệp của triều Nguyễn trước thực dân Pháp kể từ hiệp ước 1862, nên làn sóng chống đối triều đình Huế ngày càng dâng cao, tạo nên nhiều cuộc khởi nghĩa trong cả nước, mà đỉnh cao của phong trào chống đối triều Nguyễn trong giai đoạn này là cuộc khởi nghĩa “Chày Vôi” do Đoàn Hữu Trưng lãnh đạo trên đất Thừa Thiên Huế.

Sau Hiệp ước Nhâm Tuất [1862], triều đình Huế lại tiếp tiếp tục sai lầm khi dùng chính sách ngoại giao nhằm lấy lại ba tỉnh miền Đông Nam Bộ, thái độ ôn hòa của triều Nguyễn trong vấn đề giữ nước là một trong những nguyên nhân thúc đẩy thực dân Pháp mở rộng chiếm đóng lãnh thổ. Năm 1867, thực dân Pháp chiếm ba tỉnh miền Tây là Vĩnh Long, An Giang, Hà Tiên mà triều đình Huế gần như không có phản ứng quân sự nào.

Vừa bị thực dân Pháp gây áp lực ở miền Nam, triều đình Huế còn phải đối phó với các cuộc khởi nghĩa nông dân, các toán giặc cướp người Hoa ở Bắc Kỳ và đã phải cầu viện nhà Thanh sang dẹp loạn. Chính sự rối loạn ở miền Bắc đã tạo điều kiện cho thực dân Pháp đem quân ra Hà Nội can thiệp, và thực hiện đánh chiếm Bắc kỳ lần thứ nhất năm 1873. Vì nhiều lý do không cho phép đánh chiếm bằng quân sự vào lúc này, cộng với các cuộc thương thuyết của triều Nguyễn, thực dân Pháp đi đến ký kết với triều đình Huế Hiệp ước Giáp Tuất [15/3/1874]. Từ sau Hiệp ước Giáp Tuất, triều đình Huế buộc phải công nhận chủ quyền của Pháp ở toàn bộ các tỉnh miền Nam và càng bị ràng buộc nhiều hơn về mặt ngoại giao vào thực dân Pháp.

Ý đồ mở rộng địa bàn đánh chiếm và áp lực ngoại giao ngày càng nặng nề của thực dân Pháp đã uy hiếp ngay cả vùng đất kinh đô Huế, buộc triều đình Huế phải tăng cường phòng bị để bảo vệ sự sống còn của mình.

Chính sách hòa hoãn, thương thuyết qua con đường ngoại giao của triều đình Huế không thể ngăn thực dân Pháp tấn công Bắc Kỳ lần thứ hai. Ngày 25/1/1882 chúng tấn công Hà Nội. Hà Thành thất thủ. Thừa thế chúng đánh chiếm Sơn Tây, Bắc Ninh, Thái Nguyên, Tuyên Quang.

Sau khi thành Hà Nội thất thủ, nhiều quan lại ủng hộ Tôn Thất Thuyết xin đánh Pháp nhưng vua Tự Đức và đình thần trong Cơ Mật viện không đồng ý mà tiếp tục duy trì chính sách thương lượng để xin lại thành Hà Nội.

Ngày 27/3/1883, thành Nam Định rơi vào tay Pháp, triều đình Huế bắt đầu thay đổi thái độ, tăng cường phòng bị ở cảng Thuận An cùng kinh đô và chủ trương tiến quân đánh Pháp ở Bắc Kỳ. Khí thế chống Pháp sôi sục của triều đình và nhân dân Huế đã khiến cho đặc phái viên của Pháp là Rheinart hoảng sợ cuốn cờ rút chạy vào Gia Định. Quân Pháp ở Hà Nội bị công kích liên tục và đại bại trong trận cầu Giấy ngày 19/5/1883. Thống đốc Pháp ở Nam Kỳ trục xuất phái đoàn thương thuyết của triều đình Huế, chính phủ Pháp quyết định tăng cường quân đội để nắm lấy bằng được Bắc Kỳ.

Giữa lúc vận nước đang đứng ở bờ vực thẳm thì triều đình Huế đã diễn ra việc phế lập. Tự Ðức mất ngày 19/7/1883. Phái chủ hòa trong triều đình muốn lập Thụy quốc công Dục Ðức. Phái chủ chiến Tôn Thất Thuyết cầm đầu đưa Lãng quốc công Hồng Dật lên ngôi lấy niên hiệu Hiệp Hòa.

Việc đưa vua Hiệp Hòa lên ngôi là hành động có tính toán của triều đình Huế, ở buổi ban đầu, vua Hiệp Hòa thỏa mãn một số yếu cầu về công cuộc chống Pháp mà phái chủ chiến mong muốn. Nhưng quyền lực thực sự chưa lọt vào tay những người chủ chiến, bởi vua hiệp Hòa vẫn là người nắm quyền quyết định và có chính kiến riêng của mình. Đó chính là tiền đề dẫn đến những biến động chính trị trong nội bộ triều đình Huế ở giai đoạn sau.

Video liên quan

Chủ Đề