Khăn quàng cổ tiếng anh là gì năm 2024

Khi chưa được gấp lại, khăn quàng hải quân gồm có một mảnh vải hình tam giác vuông với đáy dài khoảng 3 bộ. Khi đeo khăn quàng, cạnh huyền của tam giác được cuộn về hướng của góc vuông cho đến khi nào phần lớn của khăn quàng bị thu lại trong cuộn và chỉ chừa lại một tam giác nhỏ.

Các thủy thủ mang khăn quàng có dạng hình vuông và khăn được gấp lại theo đường chéo thành một hình tam giác trước khi cuốn nó, bằng cách bắt đầu cuốn từ góc đỉnh tam giác về phía cạnh huyền của nó. Khăn quàng sau đó được mang phía sau lưng, nằm trên hay dưới cổ áo. Hai đầu đã cuộn, được kéo choàng quanh cổ người đeo cho đến khi chúng gặp nhau phía trước nơi nầy chúng được buột chặt lại với nhau bằng một nút thắt, thí dụ như nút dẹt hoặc bằng một dây thun hay một cái anô.

Hướng đạo[sửa | sửa mã nguồn]

Khăn quàng cổ tiếng anh là gì năm 2024
Một khăn quàng Hướng đạo và anô

Một tổ chức mà biến khăn quàng thành một phần không thể thiếu trong đồng phục của nó là phong trào Hướng đạo. Khăn quàng, một vật thuộc nghi thức tổng quát của đồng phục được cho rằng là một vật hoang dã thực tiễn trong truyền thống Hướng đạo. Khăn quàng lúc chưa cuộn lại được thiết kế có khổ hoàn hảo để dùng như một vải băng hình tam giác trong sơ cứu (first aid).

Tại nhiều quốc gia, mỗi đoàn Hướng đạo sử dụng khăn quàng có màu riêng biệt của mình. Màu sắc thường thường là màu của đoàn mà có ý nghĩa lịch sử đặc biệt nào đó đối với đoàn Hướng đạo hay là đối với cộng đồng địa phương.

Khăn quàng cổ tiếng anh là gì năm 2024
Khăn quàng Công viên Gilwell (có đính một mảnh vải sọc Scotland hình chữ nhật) và hai mẫu gỗ tượng trưng cho Bằng Rừng

Khăn quàng Công viên Gilwell[sửa | sửa mã nguồn]

Khăn quàng cũng có thể có những nhiệm vụ nghi thức quan trọng trong Hướng đạo. Một thí dụ là được trao cho khi hoàn thành khóa học Bằng Rừng.

Phong trào thiếu niên tiền phong[sửa | sửa mã nguồn]

Khăn quàng cổ tiếng anh là gì năm 2024
Khăn quàng đỏ của Việt Nam

Khăn quàng của đội viên các đội thiếu niên tiền phong tại các nước thuộc phe xã hội chủ nghĩa cũng có hình dạng và cách thắt gần giống kiểu này, và thường có màu đỏ, được gọi là khăn quàng đỏ. Khăn quảng đỏ hình tam giác tù, quàng dưới ve cổ áo và thắt nút thả hai đầu khăn so le phía trước ngực.

Even her scarf (dupatta) was not properly placed.

Yet, when a "stranger" entered this space, women fastened their scarves and comported themselves as expected by the government.

Every detail had been carefully chosen - down to the green and pink scarf on her tiny sun hat.

Those with houses still standing returned to gather valuable belongings which they tied in scarves and carried on their backs.

Suddenly, he pulled out one very long, rectangular-shaped scarf, with fringes at the end, and put it on his shoulders.

The pictures were taken against a gray background while the women wore a gray scarf around their necks to conceal any clothing.

Then she lifted her hand and brushed the scarf back from her head.

To this was added the cost of silk scarves for the captain, lieutenant, and serjeants, and the cost of their meals.

The scarf was made of shiny silk.

This action is less like one of transfer than of picking up the scarf from its initial position on the floor and moving it to the woman's location.

It is not just a shirt, but there are pants, socks, boots, badges, holdalls, scarves, hats— everything.

The temperature was minus 10 degrees and pupils were sitting wrapped in coats, scarves and gloves.

In the silk and scarf-making industries quite a lot of women do this kind of work at home.

It is not a football stadium to which people come with scarves and rattles to support their side, come what may, right or wrong.

It is a mandatory requirement that a cassock, a surlice and a scarf shall be worn for morning and evening prayer.

Các quan điểm của các ví dụ không thể hiện quan điểm của các biên tập viên Cambridge Dictionary hoặc của Cambridge University Press hay của các nhà cấp phép.

Khăn quàng cổ tiếng Anh viết như thế nào?

Khăn quàng neckerchief hay khăn choàng neckerchief (tiếng Anh: neckerchief) là loại khăn quàng cổ bằng vải hoặc len, khổ dài hoặc khổ vuông, dùng choàng vai hoặc quàng quanh cổ với mục đích giữ ấm, làm đẹp, hoặc là một thành tố trong một số loại đồng phục.nullKhăn quàng – Wikipedia tiếng Việtvi.wikipedia.org › wiki › Khăn_quàngnull

Khăn quàng cổ là gì?

Khăn quàng cổ hay khăn choàng cổ là một mảnh vải được đeo quanh cổ để giữ ấm, chống nắng, giữ vệ sinh, tạo mốt thời trang hoặc vì lý do tôn giáo. Chất liệu làm khăn rất đa dạng, như len, lanh hoặc vải bông.nullKhăn quàng cổ – Wikipedia tiếng Việtvi.wikipedia.org › wiki › Khăn_quàng_cổnull

Khăn quàng đỏ cổ ý nghĩa như thế nào?

Khăn quàng đỏ là một phần cờ Tổ quốc. Màu đỏ tượng trưng cho lý tưởng cách mạng, đeo khăn quàng đỏ, Đội viên Đội TNTP Hồ Chí Minh tự hào về Tổ quốc, về Đảng Cộng sản Việt Nam, về Bác Hồ vĩ đại, về nhân dân Việt Nam anh hùng và nguyện phấn đấu để trở thành Đoàn viên Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.nullKhăn quàng đỏ thắm trên vai - Tỉnh đoàn Quảng Ngãitinhdoan.quangngai.gov.vn › mnewsnull

Khăn quàng làm từ gì?

Khăn quàng đỏ thường là một miếng vải màu đỏ hình tam giác cân, cạnh đáy tối thiểu là 1 mét, đường cao bằng 1/4 cạnh đáy, thường làm từ vải bông, lụa hoặc valise. Khăn quàng đỏ được thắt lên cổ áo, theo một quy tắc nhất định. Đội viên đeo khăn quàng đỏ trong mọi hoạt động của tổ chức Đội.nullKhăn quàng đỏ – Wikipedia tiếng Việtvi.wikipedia.org › wiki › Khăn_quàng_đỏnull