Hàm tính mảng có bao nhiêu phần tử java năm 2024
Mảng trong Java là một tập hợp các biến có cùng kiểu. Mảng dùng đến khi cần lưu giữ danh sách các giá trị như các số Show Để khai báo mảng cần chỉ ra kiểu dữ liệu của các phần tử tiếp theo là int[] arr = new int[5]; 7 Ví dụ sau khai báo một mảng số nguyên có tên arr int[] arr; Bây giờ, bạn cần số phần tử có thể lưu trữ trong mảng. Để làm điều này bạn dùng từ khóa new gán ngay tại khai báo hoặc gán sau với cú pháp int[] arr = new int[5]; Hoặc int[] arr; arr = new int[5]; Đoạn mã trên tạo ra mạng lưu được 5 phần tử. Trong mảng mỗi phần tử có một hằng số để xác định vị trí của nó trang mảng gọi là chỉ số (index). Để trỏ đến phần tử trong mảng cần viết tên mảng và theo sau là chỉ số nằm trong cặp ngoặc vuông [] Ví dụ gán giá trị cho phần tử mảng thứ 3 arr[2] = 42; Lưu ý là chỉ số mảng bắt đầu từ 0, nên phần tử thứ 3 sẽ có chỉ số là 2. Khởi tạo giá trị cho mảngJava cung cấp cách nhanh chóng để khởi tạo giá trị mảng các kiểu nguyên thủy khi bạn đã biết giá trị của nó và chèn ngay vào các phần tử mảng public class Program { }
// output is C
Các giá trị trong mảng cách nhau bởi dấu phảy int[] arr = new int[5]; 8 nằm trong cặp int[] arr = new int[5]; 9. Như ví dụ trên khởi tạo mảng với 4 phần tử, lưu trữ các giá trị được cung cấp. Nếu gán sau bằng cách tạo mảng với new thì khởi tạo giá trị như sau: public class Program { }
// output is C Duyệt qua các phần tử mảngLấy số phần tử mảngMỗi đối tượng mảng, có thuộc tính length là số phần tử có trong mảng. public class Program { }
// output 5 Duyệt qua phần tử mảng với vòng lặp forKhi đã có số lượng phần tử mảng, dễ dàng duyệt qua từng phần tử với vòng lặp for. Ví dụ sau tính tổng cộng giá trị các phần tử mảng public class Program { }
// output 58
Ngoài cách sử dụng for tạo vòng lặp dựa vào số phần tử như trên, bạn cũng có thể duyệt qua các phần tử mảng theo cú phápfor (datatype varname : arrayname) { }
Câu lệnh trên duyệt qua các phần tử mảng từ đầu đến cuối, áp dụng sửa lại ví dụ trênpublic class Program { sum += ele; }
// output 58 Mảng nhiều chiềuMảng nhiều chiều là mảng nó chứa mảng khác. Mảng hai chiều phổ biến nhất. Để tạo mảng nhiều chiều thì cần chỉ ra số cặp ngoặc vuông khi khai báo bằng số chiều. Tạo ra mảng hai chiều int[] arr = new int[5]; 0 Để trỏ đến phần tử mảng, chỉ cần cung cấp số chỉ số theo số chiều, ví dụ: int[] arr = new int[5]; 1 Phương thức tĩnh từ ArraysJava có lớp java.util.Arrays trong đó có một số phương thức tĩnh làm việc với mảng như binarySearchint[] arr = new int[5]; 2 Tìm kiếm trong mảng a phần tử có giá trị int[] arr; arr = new int[5]; 0 bằng thuật toán tìm kiếm nhị phân. Lưu ý mảng cần được sắp xếp trước khi tìm kiếm. Nó trả về chỉ số phần tử tìm được, nếu khác trả về giá trị nhở hơn 0 Mảng trong Java là một cấu trúc dữ liệu được sử dụng để lưu trữ một tập hợp các phần tử cùng kiểu dữ liệu trong một vùng nhớ liên tiếp. Mảng có đặc điểm là luôn có kích thước cố định và các phần tử được đánh chỉ mục cho phép chúng ta thực hiện thao tác với các phần tử trong mảng qua chỉ số của chúng. Trong bài này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về mảng trong Java và thao tác với mảng chứa các đối tượng. 1. Mảng trong Java là gì ?Mảng trong Java là một nhóm các biến có kiểu giống nhau được sử dụng với qua một tên biến chung. Dưới đây là một số đặc điểm về mảng trong Java:
Trong bài này, chúng ta sẽ tìm hiểu về mảng một chiều và thực hiện thao tác với đối tượng trong Java. Kể từ đây, chúng ta sẽ sử dụng lớp
9 được khai báo như dưới đây để tiếp tục tìm hiểu về các phương thức với mảng trong Java:
\>>> Xem thêm bài viết: - Khai báo và sử dụng mảng các đối tượng trong Java - Phân biệt ArrayList, Set và Vector trong Java - Lập trình đa luồng là gì? Hướng dẫn lập trình đa luồng bằng ngôn ngữ Java 2. Mảng chứa đối tượngMột mảng chứa các đối tượng được khởi tạo như mảng bao gồm các phần tử nguyên thủy theo cách dưới đây:
Cú pháp khai báo:
0
1
2 3. Thao tác với mảng chứa đối tượngỞ đây chúng ta thấy mảng
9 bao gồm có năm khoảng trống và có thể lưu trữ các đối tượng
9 vào trong nó. Đối tượng Student phải được khởi tạo bằng cách sử dụng
5 của lớp
9 và các giá trị tham chiếu của nó nên được truyền vào mảng như dưới đây:
Kết quả sau khi thực hiện chạy chương trình:
Trong ví dụ trên, chúng ta đã thực hiện khởi tạo một mảng đối tượng Student gồm năm phần tử và sử dụng phương thức
7 để lấy về số phần tử của nó. Vì mảng đã được đánh chỉ mục, do đó chúng ta có thể sử dụng chỉ mục để thực hiện truy cập các phần tử của nó bằng một vòng lặp
8. Một mảng các đối tượng cũng có thể được khởi tạo bằng cách dưới đây:
Kết quả sau khi thực hiện chạy chương trình
> Xem thêm bài viết: - Alert manager: Cấu hình cảnh báo bằng Prometheus cho hệ thống K8s - Monitoring trên K8s cluster với Prometheus và Grafana - Hướng dẫn cài đặt Web server Apache trên CentOS 7 Tạm kếtNhư vậy, chúng ta đã tìm hiểu về mảng trong Java cũng như các ví dụ sử dụng mảng các đối tượng trong Java. Với khả năng truy cập dễ dàng thông qua chỉ số, mảng là công cụ hữu ích để thực hiện các thao tác như truy xuất, chèn, xóa và sắp xếp dữ liệu. Trong việc phát triển ứng dụng Java, mảng là một phần không thể thiếu trong các cấu trúc dữ liệu mà bạn nên sử dụng. Stringee Communication APIs là giải pháp cung cấp các tính năng giao tiếp như gọi thoại, gọi video, tin nhắn chat, SMS hay tổng đài CSKH cho phép tích hợp trực tiếp vào ứng dụng/website của doanh nghiệp nhanh chóng. Nhờ đó giúp tiết kiệm đến 80% thời gian và chi phí cho doanh nghiệp bởi thông thường nếu tự phát triển các tính năng này có thể mất từ 1 - 3 năm. Bộ API giao tiếp của Stringee hiện đang được tin dùng bởi các doanh nghiệp ở mọi quy mô, lĩnh vực ngành nghề như TPBank, VOVBacsi24, VNDirect, Shinhan Finance, Ahamove, Logivan, Homedy, Adavigo, bTaskee… |