Giải bài tập ngữ văn 6 bài so sánh năm 2024
Sách giải văn 6 bài so sánh, giúp bạn soạn bài và học tốt ngữ văn 6, sách giải ngữ văn lớp 6 bài so sánh sẽ có tác động tích cực đến kết quả học tập văn lớp 6 của bạn, bạn sẽ có những lời giải hay, những bài giải sách giáo khoa ngữ văn lớp 6, giải bài tập sgk văn 6 đạt được điểm tốt: Xem thêm các sách tham khảo liên quan:
Câu 1(trang 24 sgk Ngữ văn 8 tập 2):Những tập hợp từ ngữ chứa hình ảnh so sánh: a, Trẻ em như búp trên cành b, Rừng đước dựng lên cao ngất như hai dãy trường thành dài vô tận. Câu 2 (trang 24 sgk Ngữ văn 6 tập 2)Những sự vật được mang so sánh: trẻ em – búp trên cành; rừng đước – cao ngất như hai dãy trường thành. – Giữa các sự vật trong 2 vế có nét tương đồng nên có thể so sánh như vậy – So sánh sự vật, sự việc với nhau để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm co sự diễn đạt Câu 3 (trang 24 sgk Ngữ văn 6 tập 2)Sự so sánh ở dưới đây không phải so sánh tu từ mà là so sánh lý luận, thiên về chức năng nhận thức hơn biểu cảm. Câu 1 (trang 24 sgk Ngữ văn 6 tập 2)Vế A (sự vật được so sánh) Phương tiện so sánh Từ so sánh Vế B (sự vật dùng để so sánh) Trẻ em như Búp trên cành Rừng đước Dựng lên cao ngất Như Hai dãy trường thành dài vô tận Con mèo vằn To hơn Con hổ Nhằm củng cố, mở rộng, bổ sung thêm kiến thức cho các em học sinh, Hoc360.net sưu tầm gửi tới các em Biện pháp tu từ so sánh – Kiến thức, bài tập nâng cao Ngữ Văn 6 . Chúc các em học tốt! Biện pháp tu từ so sánhKiến thức, bài tập nâng cao Ngữ Văn 6
1. Thế nào là so sánh ? So sánh là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác có nét tương đồng để làm tăng sực gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt. Ví dụ : – Thuyền xuôi dưới dòng con sông rộng lớn ngàn thước, trông hai bên bờ, rừng đước dựng lên cao ngất như hai dãy trường thành vô tận. (Đoàn Giỏi) – Trong như tiếng hạc bay qua, Đục như tiếng suối mới sa nửa vời. (Nguyễn Du) – Mỏ Cốc như cái dùi sắt, chọc xuyên cả đất. (Tô Hoài) 2. Cấu tạo của phép so sánh So sánh là cách công khai đối chiếu các sự vật với nhau, qua đó nhận thức, được sự vật một cách dễ dàng, cụ thể hơn. Vì vậy, một phép so sánh thông thường gồm bốn yếu tố : – Vế A : Đối tượng (sự vật) được so sánh. – Bộ phận hay đặc điểm so sánh (phương diện so sánh). – Từ so sánh. – Vế B : Sự vật làm chuẩn so sánh. Ta có sơ đồ sau đây : Yếu tố 1 Yếu tố 2 Yếu tố 3 Yếu tố 4 Vế A (sự vật được so sánh) Phương diện so sánh Từ so sánh Vế B (sự vật dùng để làm chuẩn so sánh) Mây trắng như bông Bà già sóng sánh như bát nước chè Dừa đủng đỉnh như là đứng chơi + Trong bốn yếu tố trên đây, yếu tố (í) và yếu tố (4) phải có mặt. Nếu vắng cả yếu tố (1) thì giữa yếu tố (1) và yếu tố (4) phải có điểm tương đồng quen thuộc. Lúc đó ta có ẩn dụ. Khi ta nói : Cô gái đẹp như hoa là so sánh. Còn khi nói : Hoa tàn mà lại thêm tươi (Nguyễn Du) thì hoa ở đây là ẩn dụ. + Yếu tố (2) và (3) có thể vắng mặt. Khi yếu tố (2) vắng mặt người ta gọi là so sánh chìm vì phương diện so sánh (còn gọi là mặt so sánh) không lộ ra do đó sự liên tưởng rộng rãi hơn, kích thích trí tuệ và tình cảm người đọc nhiều hơn. + Yếu tố (3) có thể là các từ như : giống, tựa, khác nào, tựa như, giống như, là, bao nhiêu… bấy nhiêu, hơn, kém,… Mỗi yếu tố đảm nhận một sắc thái biểu cảm khác nhau – Như có sắc thái giả định. – Là có sắc thái khẳng định. -Tựa thể hiện nlức độ chưa hoàn hảo,… + Trật tự của phép so sánh có khi được thay đổi. Ví dụ : Như chiếc đảo bốn bề chao mặt sóng Hồn tôi vang tiếng vọng của hai miền. (Tế Hanh) 3. Các kiểu so sánh Dựa vào mục đích và các từ so sánh, người ta chia phép so sánh thành hai kiểu :
Phép so sánh ngang bằng thường được thể hiện bởi các từ so sánh sau đây : là, như, y như, tựa như, giống như hoặc cặp đại từ bao nhiêu… bấy nhiêu. Mục đích của so sánh nhiều khi không phải là tìm sự giống nhau hay khác nhau mà nhằm diễn tả một cách hình ảnh một bộ phận hay đặc điểm nào đó của sự vật giúp người nghe, người đọc có cảm giác hiểu biết sự vật một cách cụ thể, sinh động. Vì thế, phép so sánh thường mang tính chất cường điệu. Ví dụ : Cao như núi, dài như sông (Tố Hữu)
Trọng phép so sánh hơn kém, từ so sánh được sử dụng là các từ : hơn, hơn là, kém, kém gì. Ví dụ : Áo rách khéo vá hơn lành vụng may. (Tục ngữ) Muốn chuyển so sánh hơn, kém sang so sánh ngang bằng, người ta thêm một trong các từ phủ định : không, chưa, chẳng vào trong câu và ngược lại. Ví dụ : – Bóng đá quyến rũ tôi hơn những công thức toán học. – Bóng đá quyến rũ tôi không hơn những công thức toán học.. 4. Tác dụng của so sánh + So sánh tạo ra những hình ảnh cụ thể, sinh động. Phần lớn các phép so sánh đều lấy cái cụ thể so sánh với cái không cụ thể hoặc kém cụ thể hơn, giúp mọi người hình dung được sự vật, sự việc cần nói tới và cần miêu tả. * Ví dụ : Công cha như núi Thái Sơn Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra. (Ca dao) + So sánh còn giúp cho câu văn hàm súc, gợi trí tưởng tượng bay bổng. Vì thế trong thơ của thiếu nhi, các em đã thể hiện nhiều phép so sánh bất ngờ. Ví dụ : Tàu dừa chiếc lược chải vào mây xanh (Trần Đăng Khoa) Cách so sánh ở đây thật bất ngờ, thật gợi cảm. Yếu tố (2) và yếu tố (3) bị lược bỏ. Người đọc, người nghe tha hồ mà tưởng tượng ra các mặt so sánh khác nhau làm pho hình tượng so sánh được nhân lên nhiều lần. II. – BÀI TẬP 1. Tìm phép so sánh trong đoạn trích sau đây, nêu rõ tác dụng của phép so sánh đó : “Dòng sông Năm Căn mênh mông, nước ầm ầm đổ ra biển ngày đêm như thác, cá nước bơi hàng đàn đen trũi nhô lên hụp xuống như người bơi ếch giữa những đầu sóng trắng. Thuyền xuôi giữa dòng con sông rộng hơn ngàn thước, trông hai bên bờ, rừng đước dựng lên cao ngất như hai dãy trường thành vô tận”. (Đoàn Giỏi) 2. Trong câu ca dao : Nhớ ai bổi hổi bồi hồi Như đứng đống lửa như ngồi đống than.
3. Trong bài Vượt thác có nhiều phép so sánh được thể hiện.
4. Em hãy viết một đoạn văn tả cảnh sông nước hay núi non, làng xóm ở quê em trong đó có sử dụng từ hai phép so sánh trở lên. 5. Em hãy kể càng nhiều càng tốt những thành ngữ có sử dụng phép so sánh mà từ chỉ phương diện so sánh là từ láy. 6. Nói về thiếu niên, nhi đồng, Bác Hồ viết: Trẻ em như.búp trên cành.
7. Em hãy tìm khoảng mười phép so sánh trong ca dao và thơ, trong đó vắng từ ngữ chỉ phương diện so sánh. |