Giải bài tập lịch sử 7 bài 14 phần 4 năm 2024
Giải Bài Tập Lịch Sử 7 Bài 14 phần 4: Ba lần kháng chiến chống quân xâm lược Mông – Nguyên (Thế kỉ XIII) giúp HS giải bài tập, cung cấp cho HS những kiến thức cơ bản, chính xác, khoa học để các em có những hiểu biết cần thiết về lịch sử thế giới, nắm được những nét lớn của tiến trình lịch sử Việt Nam: Show
Trả lời câu hỏi Lịch Sử 7 Bài 14 trang 66: Em hãy nêu một số dân chứng để thấy các tầng lớp nhân dân thời Trần đều tham gia kháng chiến chống quân Nguyên – Mông.Trả lời: Cuộc kháng chiến chống quân Nguyên – Mông của nhà Trần đã huy động được đông đảo tầng lớp nhân dân, các thành phần dân tộc đều tham gia, tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân rộng khắp cả nước. – Khi quân gặc đến: cả nước chuẩn bị kháng chiến, thành lập các đội dân binh, sắm sửa vũ khí, nhân dân sẵn sàng chiến đấu. – Với chiến thuật “Vườn không nhà trống”, nhân dân theo lệnh triều đình cất giấu lương thảo, của cải, tự vũ trang đánh giặc, phối hợp chiến đấu với quân triều đình, gây cho quân Mông – Nguyên nhiều khó khăn. \=> Quân dân một lòng đoàn kết chống giặc, tạo nên sức mạnh tổng hợp của toàn dân tộc. Trả lời câu hỏi Lịch Sử 7 Bài 14 trang 66: Em hãy trình bày những đóng góp của Trần Quốc Tuấn trong ba lần kháng chiến chống quân Mông – Nguyên.Trả lời: Ông soạn “Hịch tướng sĩ” để động viên tinh thần chiến đấu của quân đội. Ông là nhà quân sự tài ba, là tác giả của các bộ binh thư nổi tiếng: Binh thư yếu lược, Vạn Kiếp tông bí truyền thư. – Trần Quốc Tuấn là người trực tiếp lãnh đạo cuộc kháng chiến chống quân Mông – Nguyên, với tài thao lược của mình ông đã đưa ra nhiều chiệt thuật kháng chiến sáng tạo mà hiệu quả góp phần quan trọng đập tan ba lần xâm lược của quân Mông – Nguyên. end Bài 1 trang 68 Lịch Sử 7: Em hãy trình bài những nguyên nhân thắng lợi của ba lần kháng chiến chống quân xâm lược Mông – Nguyên.Trả lời: Nguyên nhân thắng lợi: – Huy động được sức mạnh của toàn dân đánh gặc. Quân – dân một lòng đoàn kết chiến đấu. – Sự chuẩn bị chu đáo về mọi mặt của nhà Trần. – Vai trò lãnh đạo của vua Trần Nhân Tông và các tướng lĩnh – tiêu biểu nhất là Trần Quốc Tuấn đã đưa ra những chiến thuật kháng chiến đúng đắn, sáng suất, hợp lý phù hợp với hoàn cảnh. – Tinh thần hi sinh, quyết chiến quyết thắng của toàn dân ta, cốt là quân đội nhà Trần. end Bài 2 trang 68 Lịch Sử 7: Ý nghĩa lịch sử của ba lẫn kháng chiến chống quân Mông – Nguyên.Trả lời: Ý nghĩa lịch sử: – Đập tan tham vọng và ý chí xâm lược Đại Việt của đế chế Nguyên. Bảo vệ vững chắc độc lập dân tộc. – Khẳng định sức mạnh của dân tộc Việt Nam nâng cao lòng tự hào, tự cường dân tộc, củng cố niềm tin cho nhân dân ta. – Góp phần xây đắp nên truyền thống quân sự vẻ vang của dân tộc. – Thắng lợi đó đã để lại bài học vô cùng quý giá: Củng cố khối đoàn kết toàn dân, dựa vào dân để đánh giặc. Giải bài tập SGK Lịch sử 7 trang 68, 69, 70, 71, 72, 73 sách Kết nối tri thức với cuộc sống giúp các em học sinh lớp 7 xem gợi ý giải các câu hỏi Bài 14: Ba lần kháng chiến chống quân xâm lược Mông - Nguyên của Chương 5: Đại Việt thời Lý - Trần - Hồ (1009 - 1407). Đồng thời, cũng giúp thầy cô tham khảo để soạn giáo án bài 14 chương 5 trong sách giáo khoa Lịch sử 7 Kết nối tri thức với cuộc sống theo chương trình mới. Vậy mời thầy cô và các em cùng theo dõi nội dung chi tiết trong bài viết dưới đây của Download.vn nhé: Soạn Sử 7 Bài 14: Ba lần kháng chiến chống quân xâm lược Mông - NguyênGiải câu hỏi giữa bài Lịch sử 7 Kết nối tri thức bài 141. Cuộc kháng chiến chống quân Mông Cổ năm 1258Câu 1: Dựa vào thông tin trong mục và lược đồ hình 1, hãy trình bày những nét chính của cuộc kháng chiến chống quân Mông Cổ năm 1258. Trả lời: Những nét chính của cuộc kháng chiến chống quân Mông Cổ năm 1258:
Câu 2: Câu nói của Trần Thủ Độ trong tư liệu 1 thể hiện điều gì về tinh thần đánh giặc của quân dân nhà Trần. Trả lời: Câu nói "Đầu thần chưa rơi xuống đất, xin bệ hạ đừng lo" thể hiện:
2. Cuộc kháng chiến chống quân Nguyên năm 1285Câu 1: Khai thác tư liệu 2, 3, em hãy rút ra điểm chung về tinh thần chiến đầu của vua tôi nhà Trần. Trả lời: Ý chí quyết tâm tiêu diệt xâm lược Mông – Nguyên của quân dân nhà Trần đã thể hiện tinh thần đoàn kết cao độ, trên dưới đồng lòng đánh giặc:
Câu 2: Trình bày tóm tắt những nét chính về diễn biến cuộc kháng chiến chống quân Mông Nguyên năm 1258 trên lược đồ. Trả lời:
\=> Cuộc kháng chiến kết thúc thắng lợi. 3. Cuộc kháng chiến chống quân Nguyên năm 1287 - 1288Trình bày tóm tắt diễn biến chính của cuộc kháng chiến chống quân Nguyên năm 1287 – 1288 trên lược đồ. Trả lời: Diễn biến chính của cuộc kháng chiến chống quân Nguyên năm 1287 – 1288"
Giải Luyện tập và vận dụng Lịch sử 7 Kết nối tri thức bài 14Luyện tập 1Hãy lập và hoàn thành bảng theo mẫu dưới đây về ba lần kháng chiến chống quân xâm lược Mông – Nguyên. Cuộc kháng chiến Kế hoạch kháng chiến của nhà Trần Những chiến thắng tiêu biểu Kết quả Trả lời: Cuộc kháng chiến Kế hoạch kháng chiến của nhà Trần Những chiến thắng tiêu biểu Kết quả Kháng chiến chống quân Mông Cổ lần thứ nhất (1258) - Vua Trần ban lệnh sắm sửa vũ khí, quân đội ngày đêm luyện tập. - Thực hiện kế hoạch “vườn không nhà trống” - Trận Đông Bộ Đầu - Quân Mông Cổ buộc phải rút về nước. Kháng chiến chống quân Nguyên lần thứ hai (1285) -Triệu tập hội nghị Bình Than bàn kế phá giặc - Trần Quốc Tuấn được giao nhiệm vụ chỉ huy kháng chiến - 1285, vua Trần tổ chức Hội nghị Diên Hồng. - Củng cố lực lượng, thực hiện kế sách “vườn không nhà trống” - Trận Tây Kết. - Trận Hàm Tử. - Trận Chương Dương. Quân Nguyên buộc phải rút về nước. Kháng chiến chống quân Nguyên lần thứ ba (1287 - 1288) - Trần Quốc Tuấn được giao nhiệm vụ chỉ huy kháng chiến - Củng cố lực lượng, thực hiện kế sách “vườn không nhà trống” - Trận Vân Đồn. - Trận Bạch Đằng. Quân Nguyên buộc phải rút về nước. Luyện tập 2Từ kiến thức đã học ở bài 13 và bài 14, em hãy đánh giá ngắn gọn về vai trò của các nhân vật lịch sử: Trần Thủ Độ, Trần Quốc Tuấn, Trần Nhân Tông đối với nhà Trần và cuộc kháng chiến chống quân Mông – Nguyên. Trả lời: - Trần Thủ Độ với sự ra đời của nhà Trần:
- Vai trò của Trần Quốc Tuấn:
- Vai trò của Trần Nhân Tông:
Vận dụngChiến thắng của ba lần chống quân xâm lược Mông – Nguyên đã để lại cho chúng ta bài học gì đối với công cuộc bảo vệ Tổ quốc hiện nay? |