Giải bài tập hóa bài 38 lớp 11 năm 2024

Bạn đang học môn Hóa học lớp 11 và đang gặp khó khăn trong việc giải bài tập về hiđrocacbon? Đừng lo, Izumi.Edu.VN sẽ giúp bạn! Trang web chúng tôi sẽ cung cấp cho bạn một hệ thống kiến thức về hiđrocacbon và giúp bạn phát triển năng lực nhận thức, năng lực hành động. Hãy cùng tìm hiểu bài 38 về hệ thống hóa về hiđrocacbon dưới đây!

Có thể bạn quan tâm

  • Hoá học và Vấn đề Phát triển Kinh tế: Ưu và nhược điểm của các nguồn năng lượng cơ bản trong tương lai
  • Đề thi môn Hóa THPT Quốc Gia: Những điểm đáng chú ý
  • Lý thuyết Hóa học lớp 9 bài 53: Protein – Những bí mật đằng sau đồ ăn ngon lành!
  • Phân Bố Dân Cư và Đô Thị Hóa – Bài Học 17 trong SGK Địa lí 10 Cánh Diều
  • Ôn tập hóa học kì 1 lớp 11: Đề cương chi tiết

Bài 1: So sánh tính chất hoá học của Anken và Ankin

Anken và Ankin đều có một số tính chất hoá học giống nhau và khác nhau. Cả hai đều có thể cộng hiđro, cộng brom (dung dịch), cộng HX theo quy tắc Mac-côp-nhi-côp và làm mất màu dung dịch KMnO4. Tuy nhiên, Anken không có phản ứng thế bằng ion kim loại, trong khi Ankin có phản ứng thế bằng ion kim loại.

Bạn đang xem: Hệ thống hóa về hiđrocacbon – Bí mật giải bài tập Hóa 11

Bài 2: Phân biệt các khí hiđrocacbon

Trong bài này, chúng ta sẽ tìm cách phân biệt các khí hiđrocacbon như H2, O2, CH4, C2H4, và C2H2.

  • Đầu tiên, chúng ta lấy các mẫu khí nhỏ từ các bình đựng khí và đánh số theo thứ tự.
  • Tiếp theo, đốt các mẫu khí và xem mẫu nào làm tàn đóm bùng cháy, đó là O2.
  • Sau đó, dẫn các mẫu khí còn lại qua dung dịch AgNO3/NH3. Nếu dung dịch xuất hiện kết tủa vàng, đó là C2H2.
  • Tiếp theo, dẫn các mẫu khí còn lại qua dung dịch Br2. Nếu dung dịch mất màu, đó là C2H4.
  • Cuối cùng, đốt cháy các mẫu khí còn lại và dẫn sản phẩm qua dung dịch Ca(OH)2 dư. Nếu xuất hiện kết tủa trắng, đó là CH4. Các khí còn lại là H2.

Bài 3: Viết các phương trình hoá học

Tiếp theo, chúng ta sẽ viết các phương trình hoá học cho dãy chuyển hoá sau:

(Chưa có thông tin)

Bài 4: Viết phương trình hoá học tổng quát của phản ứng đốt cháy hiđrocacbon

Tiếp theo, chúng ta sẽ viết phương trình hoá học tổng quát của phản ứng đốt cháy các loại hiđrocacbon. Nhận xét về tỉ lệ số mol CO2 và số mol H2O trong sản phẩm cháy của mỗi loại hiđrocacbon.

(Chưa có thông tin)

Bài 5: Tìm công thức phân tử của hiđrocacbon

Cuối cùng, chúng ta sẽ tìm công thức phân tử của hiđrocacbon X khi đốt cháy hoàn toàn và thu được CO2 và H2O theo tỉ lệ 2:1. Công thức phân tử của X có thể là C4H4, C5H12, C6H6, hoặc C2H2. Đáp án chính xác là C6H6, vì X là chất lỏng ở điều kiện thường và có số C bằng số H.

LuyenThi123.Com - a product of BeOnline Co., Ltd. (Cty TNHH Hãy Trực Tuyến) Giấy phép ĐKKD số: 0102852740 cấp bởi Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội ngày 7/8/2008 Giấy phép cung cấp dịch vụ mạng xã hội học tập trực tuyến số: 524/GP-BTTTT cấp ngày 24/11/2016 bởi Bộ Thông Tin & Truyền Thông

Tel: 02473080123 - 02436628077 (8:30am-9pm) | Email: [email protected] Địa chỉ: số nhà 13, ngõ 259/9 phố Vọng, Đồng Tâm, Hai Bà Trưng, Hà Nội.

Bạn đã từng gặp khó khăn khi giải các bài tập về Ankan trong sách giáo trình Hóa lớp 11? Hôm nay, chúng ta sẽ cùng nhau giải quyết các bài tập này một cách dễ dàng và hiệu quả. Hãy cùng tôi đi vào cuộc hành trình giải toán với các bài 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 trang 115, 116 SGK Hóa 11: Ankan – Chương 5 Hiđrocacbon No.

Có thể bạn quan tâm

  • Sách Bài Tập Hóa Học Lớp 11 – Giới thiệu về một tài liệu hữu ích
  • Tổng hợp lý thuyết và bài tập liên kết cộng hoá trị – VUIHOC Hoá 10
  • Đề thi thử THPT Quốc gia 2019 môn Hóa học hội 8 trường chuyên lần 3
  • Công Thức Hóa Học Trong Hóa Học Lớp 8: Tóm Tắt Chi Tiết
  • Giải Hóa 8 bài 38: Luyện tập 7 – Tài liệu hữu ích từ Izumi.Edu.VN

Kiến thức cần nhớ về Ankan

Khái niệm

  • Ankan là hidro no mạch hở: CnH2n+2 (với n ≥ 1)
  • Xicloankan là hidrocacbon no mạch vòng CTTQ của monoxicloankan CnH2n (với n ≥ 3)

Đồng đẳng, danh pháp

  • Đồng phân cấu tạo: Ankan từ C4H10 trở đi có công thức đồng phân cấu tạo mạch cacbon (mạch không phân nhánh và phân nhánh)
  • Danh pháp ankan có mạch nhánh:
    • Số chỉ nhánh – tên nhánh + tên mạch chính + an
    • Mạch chính là mạch cacbon dài nhất, chứa nhiều nhánh hơn.
    • Đánh số thứ tự cacbon mạch chính từ C đầu gần nhánh.
    • Nếu có nhiều nhánh giống nhau, sử dụng tiền tố chỉ độ bội (theo số đếm): đi, tri, tera… Khi có nhiều nhánh, gọi tên nhánh theo vần chữ cái.

Gốc hidrocacbon

  • Gốc hidrocacbon là phần còn lại của phân tử hidrocacbon sau khi bớt đi một số nguyên tử hidro nhưng vẫn còn tồn tại trong phân tử ở trạng thái liên kết và không mang electron tự do như gốc tự do. CTTQ nhóm ankyl: CnH2n+2
  • Bậc của một nguyên tử cacbon trong phân tử ankan bằng số nguyên tử cacbon liên kết trực tiếp với nó.

Tính chất vật lí

  • Ở điều kiện thường, ankan từ C1 → C4 ở trạng thái khí, từ C5 → C17 trở đi ở trạng thái lỏng, từ C18 trở lên ở dạng rắn.
  • Nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi và khối lượng riêng của ankan nói chung tăng theo chiều tăng của phân tử khối.

Bài 1: Thế nào là hidrocacbon no, ankan, xichoankan?

  • Đã có trong phần lý thuyết sách giáo trình, mời các bạn tự giải đáp.

Bài 2: Viết công thức phân tử của các hidrocacbon tương ứng với các gốc ankyl sau: – CH3 ; -C3H7; -C6H13

  • Các hidrocacbon tương ứng: CH4; C3H8; C6H14

Bài 3: Viết các phương trình hóa học của các phản ứng sau:

  • a) Propan tác dụng với clo (theo tỉ lệ 1:1) khi chiếu sáng.
  • b) Tách một phân tử hidro từ phân tử propan.
  • c) Đốt cháy hexan

Giải bài 3:

  • b) CH3 – CH2 – CH3 -tº,xt→ CH3-CH = CH2 + H2
  • c) C6H14 + 19/2O2 -tº→ 6CO2 + 7H2O

Bài 4: Các hidrocacbon no được dùng làm nhiên liệu do nguyên nhân nào sau đây?

  • A. Hiđrocacbon no có phản ứng thế.
  • B. Hiđrocacbon no có nhiều trong tự nhiên.
  • C. Hiđrocacbon no là chất nhẹ hơn nước.
  • D. Hiđrocacbon no cháy tỏa nhiều nhiệt và có nhiều trong tự nhiên.

Đáp án đúng: D. Hiđrocacbon no cháy tỏa nhiều nhiệt và có nhiều trong tự nhiên.

Bài 5: Hãy giải thích:

  • a) Tại sao không được để các bình chứa xăng, dầu (gồm các ankan) gần lửa, trong khi đó người ta có thể nấu chảy nhựa đường để làm giao thông.
  • b) Không dùng nước để dập các đám cháy xăng, dầu mà phải dùng cát hoặc bình chứa khí cacbonic.

Giải bài 5:

  • a) Xăng dầu gồm các ankan có mạch ngắn, dễ bay hơi, dễ bắt lửa. Nhựa đường gồm các ankan có mạch cacbon rất lớn, khó bay hơi, kém bắt lửa.
  • b) Vì nước không hòa tan xăng, dầu mà lại làm cho xăng dầu lan rộng nhanh hơn, làm cho đám cháy lan rộng.

Bài 6: Công thức cấu tạo ứng với tên gọi nào sau đây?

  • A. Neopentan
  • B. 2-metylpentan
  • C. Isobutan
  • D. 1,1-đimetylbutan

Đáp án đúng: B. 2-metylpentan

Bài 7: (Hóa 11 trang 116) Khi đốt cháy hoàn toàn 3,6g ankan X thu được 5,6 lít khí CO2 (đktc). Công thức phân tử của X là

  • A. C3H8
  • B. C5H10
  • C. C5H12
  • D. C4H10

Đáp án đúng: C. C5H12

Hy vọng rằng bài viết này đã giúp bạn giải quyết các bài tập về Ankan một cách dễ dàng và hiệu quả. Nếu cần thêm thông tin hoặc hướng dẫn chi tiết hơn, hãy truy cập Izumi.Edu.VN để tìm hiểu thêm. Chúc bạn thành công!