Đi nghĩa vụ công an có được về nhà không

Khác với nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an là không bắt buộc và nếu đã đi nghĩa vụ công an thì không cần đi nghĩa vụ quân sự nữa.

Từ ngày 01/07/2019, Luật Công an nhân dân năm 2018 có hiệu lực, thời gian đi nghĩa vụ công an đã được rút ngắn chỉ còn 02 năm bằng với thời gian đi nghĩa vụ quân sự, nhiều người cho rằng: đi nghĩa vụ công an được hưởng nhiều quyền lợi hơn đi nghĩa vụ quân sự, cụ thể là ngoài các chế độ như đi nghĩa vụ quân sự thì đi nghĩa vụ công an còn được ưu tiên xét tuyển vào các học viện, trường Công an nhân dân và có nhiều cơ hội được chuyển sang chế độ phục vụ chuyên nghiệp hơn.

Chi tiết về đi nghĩa vụ công an trong năm 2022 như thế nào, mời các bạn cùng xem câu trả lời trong bài viết này.

1. Ai được đăng ký đi nghĩa vụ công an?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 4 NĐ 70/2019 quy định về thực hiện nghĩa vụ tham gia CAND thì:

Điều 4. Đối tượng tuyển chọn và thời gian phục vụ

1. Công dân nam trong độ tuổi gọi nhập ngũ đã đăng ký nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015. Công dân nữ trong độ tuổi gọi nhập ngũ đã đăng ký nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015, có trình độ chuyên môn phù hợp với yêu cầu của Công an nhân dân, nếu tự nguyện và Công an nhân dân có nhu cầu thì được xem xét, tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.

Theo đó, độ tuổi đăng ký đi nghĩa vụ công an là từ 18t đến 25t hoặc đến 27t khi trước đó đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ do đang được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học.

2. Đi nghĩa vụ công an bao lâu?

Trước đây, thời hạn thực hiện nghĩa vụ công an là 3 năm, tuy nhiên từ ngày 01/07/2019, thời hạn thực hiện nghĩa vụ công an là 2 năm.

Tuy nhiên, Bộ trưởng Bộ Công an có quyền quyết định kéo dài thời hạn đi nghĩa vụ công an thêm không quá 06 tháng trong các trường hợp:

– Để bảo đảm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu; hoặc

– Đang thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu nạn, cứu hộ.

Thời gian đi nghĩa vụ công an được tính từ ngày giao nhận quân; trong trường hợp không giao nhận tập trung thì tính từ ngày đơn vị Công an tiếp nhận đến khi được cấp có thẩm quyền quyết định xuất ngũ.

3. Điều kiện đăng ký đi nghĩa vụ công an

Thanh niên nam, nữ nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện nêu sau đây thì có thể đăng ký đi nghĩa vụ công an:

1] Có lý lịch rõ ràng.

2] Nghiêm chỉnh chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; không có tiền án, tiền sự, không bị truy cứu trách nhiệm hình sự, quản chế, không trong thời gian bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc; có phẩm chất, đạo đức tư cách tốt, được quần chúng nhân dân nơi cư trú hoặc nơi học tập, công tác tín nhiệm.

3] Bảo đảm tiêu chuẩn chính trị của hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ theo chế độ nghĩa vụ trong CAND.

4] Có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên. Các xã miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn được tuyển công dân có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở.

5] Thể hình cân đối, không dị hình, dị dạng và đáp ứng các tiêu chuẩn sức khỏe để thực hiện nghĩa vụ công an.

4. Hồ sơ đăng ký

Thanh niên nam, nữ đủ điều kiện như vừa nêu có thể nộp hồ sơ đăng ký đi nghĩa vụ công ancho Công an xã, phường, thị trấn nơi thường trú.

Hồ sơ gồm có Tờ khai đăng ký thực hiện nghĩa vụ tham gia CAND theo mẫu có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn nơi cư trú hoặc của cơ quan, tổ chức nơi người đó đang công tác, học tập; và Giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự.

Mẫu tờ khai bạn có thể tải tại đây.

5. Trình tự xét tuyển đi nghĩa vụ công an

Bước 1: Công an xã, phường, thị trấn nơi bạn nộp hồ sơ sẽ căn cứ vào số lượng gọi công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia công an nhân dân được giao trên địa bàn xã, để tiến hành tham mưu với UBND về kế hoạch tiếp nhận hồ sơ và tổ chức sơ tuyển, báo cáo kết quả và gửi về Công an cấp huyện;

Bước 2: Sau khi tiếp nhận hồ sơ từ Công an cấp xã gửi, Công an cấp huyện sẽ tiến hành gọi khám sức khỏe, tổ chức thẩm tra lý lịch và báo cáo cho Hội đồng nghĩa vụ quân sự trình Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định danh sách công dân được tuyển chọn. Sau khi có danh sách công dân được tuyển chọn, Trưởng Công an cấp huyện sẽ ra lệnh gọi từng công dân tham gia nhập ngũ.

Theo quy định, kế hoạch tuyển chọn nghĩa vụ sẽ do địa phương quy định chi tiết, thông thường thời gian đăng ký nghĩa vụ công ansẽ kết thúc vào cuối tháng 11 hoặc cuối tháng 12 tùy địa phương. Để được hướng dẫn, bạn liên hệ công an cấp xã nơi thường trú để biết thêm thông tin nhé.

Các bạn quan tâm có thể xem thêm thông tin trong video của Công ty Luật

CÔNG TY LUẬT CIS

109 Hoàng Sa, Phường Đa Kao, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh
028 38257196 – 0938 548 101
Email:

Skip to content

Trang Chủ » Tin Tức

Theo quy định của pháp luật hiện hành, người thực hiện nghĩa vụ công an được hưởng nhiều chế độ của Đảng và Nhà nước. Như vậy người đi nghĩa vụ công an ra làm gì, liệu có được bước chân vào ngành Công an hay không? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây.

Trước khi tìm hiểu đi nghĩa vụ công an ra làm gì, hãy cùng tìm hiểu về điều kiện để đi nghĩa vụ công an là gì:

Điều kiện để được đi nghĩa vụ công an theo Điều 5, Nghị định 70/2019/NĐ-CP như sau:

  • Có lý lịch rõ ràng.
  • Nghiêm chỉnh chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; không có tiền án, tiền sự, không bị truy cứu trách nhiệm hình sự, quản chế, không trong thời gian bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc; có phẩm chất, đạo đức tư cách tốt, được quần chúng nhân dân nơi cư trú hoặc nơi học tập, công tác tín nhiệm.
  • Bảo đảm tiêu chuẩn chính trị của hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ theo chế độ nghĩa vụ trong Công an nhân dân.
  • Có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên. Các xã miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn được tuyển công dân có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở.
  • Thể hình cân đối, không dị hình, dị dạng và đáp ứng các tiêu chuẩn sức khoẻ để thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.
Đi nghĩa vụ công an ra làm gì, có được làm công an không?

Người đi nghĩa vụ công an hoàn toàn có thể bước chân vào ngành công an.

Hiện nay, có 2 cách để những người đi nghĩa vụ công an được vào biên chế. Nội dung được quy định trong Điều 9, Nghị định 70/2019/NĐ-CP cụ thể như sau:

  • Hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ có thời gian phục vụ tại ngũ từ 15 tháng đến dưới 24 tháng [tính đến thời điểm dự thi], kết quả phân loại hằng năm đạt hoàn thành nhiệm vụ trở lên, bảo đảm các tiêu chuẩn, điều kiện phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp trong Công an nhân dân thì được xét, dự tuyển vào các học viện, trường Công an nhân dân theo quy định về tuyển sinh Công an nhân dân, tốt nghiệp ra trường được phong cấp bậc hàm sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp.
  • Hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ không thuộc trường hợp quy định tại trường hợp trên, hết thời hạn phục vụ tại ngũ có đủ tiêu chuẩn đáp ứng yêu cầu sử dụng của Công an nhân dân, nếu tự nguyện và Công an nhân dân có nhu cầu thì được xét chuyển sang chế độ phục vụ chuyên nghiệp. Tiêu chuẩn và tỷ lệ chuyển sang chế độ phục vụ chuyên nghiệp đối với hạ sĩ quan nghĩa vụ hết hạn phục vụ tại ngũ thực hiện theo quy định của Bộ Công an.

Người đi nghĩa vụ công an được hưởng lương theo quy định tại Nghị định 204/2004/NĐ-CP như sau:

Mức phụ cấp Hệ số Mức phụ cấp [Đồng]
Thượng sĩ 0.7                          1,043,000
Trung sĩ 0.6                             894,000
Hạ sĩ 0.5                             745,000
Binh nhất 0.45                             670,500
Binh nhì 0.4                             596,000

Trong thời gian thực hiện khám sức khoẻ theo lệnh gọi của Trưởng Công an cấp huyện, công dân tham dự tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân được hưởng các chế độ, chính sách quy định đối với công dân trong thời gian thực hiện khám, kiểm tra sức khoẻ nghĩa vụ quân sự.

Trong thời gian phục vụ tại ngũ và khi xuất ngũ hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ được hưởng các chế độ, chính sách quy định đối với hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ được hưởng các chế độ, chính sách quy định đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân quy định tại Điều 50 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 và các văn bản quy định chi tiết thi hành.

Quyền lợi khi đi nghĩa vụ công an

Nội dung Điều 50 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 như sau:

1. Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ trong thời gian phục vụ tại ngũ:

  • Được bảo đảm cung cấp kịp thời, đủ số lượng, đúng chất lượng về lương thực, thực phẩm, quân trang, thuốc phòng bệnh, chữa bệnh; được bảo đảm chỗ ở, phụ cấp hàng tháng, nhu yếu phẩm và nhu cầu về văn hóa, tinh thần phù hợp với tính chất nhiệm vụ của quân đội; được bảo đảm chế độ trong các ngày lễ, tết; được bảo đảm chăm sóc sức khỏe khi bị thương, bị ốm đau, bị tai nạn theo quy định của pháp luật;
  • Từ tháng thứ mười ba trở đi được nghỉ phép theo chế độ; các trường hợp nghỉ vì lý do đột xuất khác do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định;
  • Từ tháng thứ hai mươi lăm trở đi được hưởng thêm 250% phụ cấp quân hàm hiện hưởng hàng tháng;
  • Được tính nhân khẩu trong gia đình khi gia đình được giao hoặc điều chỉnh diện tích nhà ở, đất xây dựng nhà ở và đất canh tác;
  • Được tính thời gian phục vụ tại ngũ vào thời gian công tác;
  • Được ưu đãi về bưu phí;
  • Có thành tích trong chiến đấu, công tác, huấn luyện được khen thưởng theo quy định của pháp luật;
  • Trong trường hợp bị thương, bị bệnh khi làm nhiệm vụ thi được hưởng chế độ ưu đãi theo quy định của pháp luật;
  • Được Nhà nước bảo đảm chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội, Luật bảo hiểm y tế;
  • Được tạm hoãn trả và không tính lãi suất khoản vay từ Ngân hàng chính sách xã hội mà trước khi nhập ngũ là thành viên hộ nghèo, học sinh, sinh viên theo quy định của pháp luật;
  • Được ưu tiên trong tuyển sinh quân sự.

Xem thêm: Trường cao đẳng quân đội

2. Đối với thân nhân hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ:

  • Bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ được hưởng chế độ bảo hiểm y tế theo quy định của Luật bảo hiểm y tế, được hưởng trợ cấp khó khăn do ngân sách nhà nước bảo đảm;
  • Con đẻ, con nuôi hợp pháp của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ được miễn, giảm học phí khi học tại cơ sở giáo dục phổ thông công lập và ngoài công lập theo quy định của pháp luật về chế độ miễn, giảm học phí;
  • Trường hợp hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ hy sinh, từ trần trong khi làm nhiệm vụ thì gia đình được hưởng chế độ ưu đãi theo quy định của pháp luật.

3. Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ khi xuất ngũ:

  • Được cấp tiền tàu xe, phụ cấp đi đường, trợ cấp xuất ngũ;
  • Trước khi nhập ngũ đang học tập hoặc có giấy gọi vào học tập tại các trường thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học thì được bảo lưu kết quả, được tiếp nhận vào học ở các trường đó;
  • Được trợ cấp tạo việc làm;
  • Trước khi nhập ngũ đang làm việc tại cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội thì khi xuất ngũ cơ quan, tổ chức đó phải có trách nhiệm tiếp nhận lại, bố trí việc làm và bảo đảm thu nhập không thấp hơn trước khi nhập ngũ; trường hợp cơ quan, tổ chức đó đã giải thể thì cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp có trách nhiệm bố trí việc làm phù hợp;
  • Trước khi nhập ngũ đang làm việc tại tổ chức kinh tế thi khi xuất ngũ tổ chức đó phải có trách nhiệm tiếp nhận lại, bố trí việc làm và bảo đảm tiền lương, tiền công tương xứng với vị trí việc làm và tiền lương, tiền công trước khi nhập ngũ; trường hợp tổ chức kinh tế đã chấm dứt hoạt động, giải thể hoặc phá sản thì việc giải quyết chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ được thực hiện như đối với người lao động của tổ chức kinh tế đó theo quy định của pháp luật;
  • Được giải quyết quyền lợi về bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội;
  • Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ theo quy định tại khoản 1 Điều 43 và khoản 1 Điều 48 của Luật này, khi về địa phương được chính quyền các cấp, cơ quan, tổ chức ưu tiên sắp xếp việc làm và cộng điểm trong tuyển sinh, tuyển dụng công chức, viên chức; trong thời gian tập sự được hưởng 100% mức lương và phụ cấp của ngạch tuyển dụng tương ứng với trình độ đào tạo.
Thời gian đi nghĩa vụ công an kéo dài bao lâu?

Theo quy định tại Khoản 3 Điều 4 Nghị định 70/2019/NĐ-CP, thời gian nghĩa vụ công an là 24 tháng [2 năm].

Trên đây, Đào Tạo Liên Tục Gangwhoo đã giải đáp câu hỏi được nhiều người quan tâm: “Đi nghĩa vụ công an ra làm gì, có được làm công an không?” Hy vọng nội dung bài viết sẽ hữu ích với bạn.

Tôi tên là Vũ Đức Thắng [Thắng Vũ], hiện đang sinh sống và làm việc tại TPHCM, hiện đang chịu trách nhiệm về nội dung và quản lý mảng Đào Tạo Liên Tục tại Bệnh Viện Thẩm Mỹ Gangwhoo. Tôi từng học tại Cornell University ở Mỹ và tốt nghiệp tại đây. Sau đó về làm việc quản lý đào tạo tại về Việt Nam được 5 năm kinh nghiệm.

Video liên quan

Chủ Đề