Đánh giá chính sách hỗ trợ tiền điện hộ nghèo năm 2024

Bài viết cung cấp thông tin chi tiết về chính sách hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo và các chính sách xã hội khác của Nhà nước nhằm giúp đỡ những người thuộc hộ nghèo vượt lên hoàn cảnh khó khăn.

1. Chính sách hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo

Điều 2 Thông tư 190/2014/TT-BTC quy định chính sách hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo như sau:

Mỗi hộ nghèo được hỗ trợ tiền điện cho mục đích sinh hoạt hàng tháng tương đương tiền điện sử dụng 30 kWh tính theo mức giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc 1 hiện hành là 46.000 đồng/hộ/tháng.

Khi cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc 1 tăng, giảm so với hiện hành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố điều chỉnh kịp thời mức hỗ trợ tiền điện hàng tháng tương đương tiền điện sử dụng 30 kWh tính theo mức giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc 1 đã điều chỉnh.

Phương thức hỗ trợ tiền điện là chi trả trực tiếp bằng tiền cho từng quý.

Thông tin về: Tiêu chí hộ nghèo và các chính sách dành cho hộ nghèo

Đánh giá chính sách hỗ trợ tiền điện hộ nghèo năm 2024
Chính sách hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo: Mỗi hộ được tính 46.000 đồng/tháng (Ảnh minh họa)

2. Hộ cận nghèo có được hỗ trợ tiền điện không?

Không chỉ hộ nghèo được hỗ trợ tiền điện, một số hộ chính sách xã hội khác cũng được hưởng chế độ này của Nhà nước.

Cụ thể, Điều 1 Quyết định số 60/2014/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ quy định hộ chính sách xã hội được hỗ trợ tiền điện là hộ có một trong những tiêu chí sau:

- Hộ có thành viên đang hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng không thuộc diện hộ nghèo theo quy định của pháp luật và có lượng điện sử dụng cho mục đích sinh hoạt trong tháng không quá 50 KWh ở vùng có điện lưới;

- Hộ có thành viên đang hưởng trợ cấp xã hội theo quy định của pháp luật sống ở vùng chưa có điện lưới;

- Hộ đồng bào dân tộc thiểu số sống ở vùng chưa có điện lưới.

Theo quy định trên, các hộ cận nghèo cũng có thể được hỗ trợ tiền điện nếu đáp ứng được một trong các tiêu chí trên. Trường hợp không đáp được tiêu chí nào thì hộ cận nghèo không được hỗ trợ tiền điện sinh hoạt.

3. Ngoài hỗ trợ tiền điện, hộ nghèo còn hưởng các chính sách xã hội nào?

Ngoài chính sách hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo, Nhà nước còn có nhiều chính sách xã hội khác nhằm giúp đỡ những người thuộc hộ nghèo vượt lên hoàn cảnh khó khăn như:

- Cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí, hỗ trợ tiền ăn khi điều trị nội trú tại các cơ sở y tế của Nhà nước từ tuyến huyện trở lên

(Căn cứ Điều 3 Nghị định 146/2018/NĐ-CP và Điều 2 Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg, sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Quyết định 14/2012/QĐ-TTg)

Đánh giá chính sách hỗ trợ tiền điện hộ nghèo năm 2024
Hộ nghèo có thể được trợ cấp hàng tháng (Ảnh minh họa)

- Miễn học phí, hỗ trợ chi phí học tập cho học sinh, sinh viên

Các đối tượng học sinh, sinh viên được miễn học phí quy định tại Điều 15 Nghị định 81/2021/NĐ-CP, trong đó bao gồm:

  • Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông có cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ hoặc ông bà (nếu ở với ông bà) thuộc diện hộ nghèo.
  • Học sinh, sinh viên học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học người dân tộc thiểu số có cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ hoặc ông bà (nếu ở với ông bà) thuộc hộ nghèo.

Ngoài ra, trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông có cha mẹ thuộc diện hộ nghèo còn có thể được hỗ trợ chi phí học tập.

- Được hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng

Điều 5, 6 Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định những người thuộc hộ nghèo sau đây sẽ được hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng:

  • Người từ đủ 60 đến dưới 80 tuổi, không có người phụng dưỡng được trợ cấp 540.000 đồng/tháng.
  • Người từ đủ 80 tuổi, không có người phụng dưỡng được trợ cấp 720.000 đồng/tháng.
  • Người từ đủ 75 - 80 tuổi không thuộc trường hợp trên đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn được trợ cấp 360.000 đồng/tháng.

Người đơn thân hoặc góa vợ hoặc chồng thuộc hộ nghèo mà đang nuôi con ăn học được hỗ trợ 360.000 đồng/tháng/con.

Đề xuất trên được Bộ Tài chính đưa ra tại dự thảo Thông tư quy định thực hiện chính sách hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo và hộ chính sách xã hội.

Theo quy định của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 268/QĐ-TTg ngày 23/2/2011 hiện đang được áp dụng, các hộ thuộc diện hộ nghèo theo tiêu chí do Thủ tướng Chính phủ quy định được hỗ trợ giá điện cho 50kWh/tháng, mức hỗ trợ là 30.000 đồng/hộ/tháng. Kinh phí hỗ trợ giá điện cho các hộ nghèo lấy từ tiền bán điện.

Còn theo Quyết định 28/2014/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 1/6/2014 tới đây, ngoài hộ nghèo thì hộ chính sách xã hội (không thuộc diện hộ nghèo) có lượng điện sử dụng cho mục đích sinh hoạt trong tháng không quá 50 kWh cũng được hỗ trợ tiền điện. Mức hỗ trợ hàng tháng tương đương tiền điện sử dụng 30 kWh tính theo mức giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc 1 hiện hành

Nhằm hướng dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ tiền điện cho 2 đối tượng trên, dự thảo Thông tư của Bộ Tài chính đề xuất, mức hỗ trợ tiền điện cho mục đích sinh hoạt hàng tháng cho các hộ trên tương đương tiền điện sử dụng 30 kWh tính theo mức giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc 1 hiện hành là 42.000 đồng/hộ/tháng.

Khi cơ quan có thẩm quyền quyết định việc điều chỉnh giá bán lẻ điện sinh hoạt, Bộ Tài chính sẽ thông báo mức hỗ trợ tiền điện đối với hộ nghèo và hộ chính sách xã hội để UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện.

Về phương thức hỗ trợ, theo Bộ Tài chính, sẽ hỗ trợ trực tiếp cho hộ nghèo và hộ chính sách xã hội bằng tiền, chi trả đến hộ gia đình theo từng quý với mức hỗ trợ tiền điện cho mục đích sinh hoạt 126.000 đồng/hộ/quý (42.000 đồng/hộ/tháng x 3 tháng).

Dự thảo cũng nêu rõ, kinh phí hỗ trợ tiền điện cho các hộ nghèo và hộ chính sách xã hội do ngân sách nhà nước đảm bảo theo nguyên tắc sau: Ngân sách Trung ương sẽ hỗ trợ 100% kinh phí cho các địa phương chưa tự cân đối được ngân sách và tỉnh Quảng Ngãi.

Các địa phương có tỷ lệ điều tiết các khoản thu phân chia về ngân sách Trung ương dưới 50% thì Ngân sách Trung ương hỗ trợ 50% kinh phí, 50% kinh phí còn lại do ngân sách địa phương đảm bảo. Đối với các địa phương còn lại, ngân sách địa phương tự đảm bảo.