Công ty vừa và nhỏ làm theo quyết định nào

Nghị định số 39/2019/NĐ-CP của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa – Cơ hội tiếp cận lãi suất ưu đãi cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Nghị định quy định chi tiết Điều 20 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, về cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ và phương thức hoạt động của Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) là quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, do Thủ tướng Chính phủ thành lập. Quỹ hoạt động theo mô hình Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. Vốn điều lệ tối thiểu của Quỹ là 2.000 tỷ đồng.

Quỹ thực hiện chức năng: cho vay, tài trợ DNNVV khởi nghiệp sáng tạo, DNNVV tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị và tiếp nhận, quản lý nguồn vốn vay, tài trợ, viện trợ, đóng góp, ủy thác của các tổ chức, cá nhận để hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa

Quỹ thực hiện cho vay dưới hai hình thức: Cho vay trực tiếp là Quỹ trực tiếp cho vay đối với DNNVV khởi nghiệp sáng tạo, DNNVV tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị có nhu cầu vay vốn và Cho vay gián tiếp là Quỹ thực hiện cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa thông qua giao vốn cho ngân hàng thương mại.

Về điều kiện vay vốn, Điều 16 quy định DNNVV khởi nghiệp sáng tạo, DNNVV tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị phải có dự án, phương án sản xuất, kinh doanh khả thi; đảm bảo nguồn vốn chủ sở hữu tối thiểu 20% tổng vốn đầu tư của dự án; đáp ứng các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định pháp luật. Điều 17 quy định lãi suất cho vay trực tiếp của Quỹ bằng 80% mức thấp nhất lãi suất cho vay thương mại, mức thấp nhất của lãi suất cho vay thương mại được xác định trên cơ sở so sánh lãi suất cho vay của 04 ngân hàng thương mại có vốn nhà nước và có tổng tài sản lớn nhất tại thời điểm xác định lãi suất cho vay của Quỹ. Mức cho vay đối với mỗi dự án, phương án sản xuất, kinh doanh tối đa không quá 80% tổng mức vốn đầu tư của từng dự án, phương án. Tổng mức cho vay của Quỹ đối với một DNNVV không được vượt quá 15% vốn điều lệ thực có của Quỹ, thời hạn cho vay tối đa không quá 07 năm (Điều 18).

Về hồ sơ, trình tự, thủ tục cho vay, đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch được quy định cụ thể tại Nghị định.

Ngoài chức năng cho vay đối với DNNVV, Quỹ còn tiếp nhận và quản lý nguồn vốn vay, tài trợ, viện trợ, đóng góp, ủy thác của các tổ chức, cá nhận để hỗ trợ DNNVV.

Quỹ tài trợ vốn cho DNNVV khởi nghiệp sáng tạo, DNNVV tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị thông qua phương thức cấp vốn không hoàn lại từ nguồn vốn vay, tài trợ, viện trợ, đóng góp, ủy thác của các tổ chức, cá nhân hoặc vốn bổ sung từ kết quả hoạt động của Quỹ. Điều 29 quy định điều kiện tài trợ, theo đó DNNVV khởi nghiệp sáng tạo, DNNVV tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị phải có dự án, phương án sản xuất, kinh doanh có hiệu quả. Mức tài trợ vốn không quá 01 (một) tỷ đồng cho một dự án, phương án sản xuất, kinh doanh nhưng không quá 50% vốn đầu tư xây dựng nhà xưởng, mua máy móc thiết bị. Điều 30 Nghị định quy định cụ thể về hồ sơ, trình tự, thủ tục đề nghị tài trợ.

Để hỗ trợ DNNVV sử dụng nguồn vốn có hiệu quả, Điều 33 Nghị định quy định Quỹ thực hiện các hoạt động hỗ trợ tăng cường năng lực cho DNNVV bao gồm: tổ chức hội thảo, truyền thông, đào tạo, tư vấn, xúc tiến đầu tư, thương mại, cung cấp thông tin, cơ sở dữ liệu. Căn cứ nguồn vốn hoạt động và kế hoạch hoạt động hàng năm, Quỹ lập dự án, đề án hỗ trợ nghiên cứu phát triển; dự án, đề án đầu tư, thành lập cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật, khu làm việc chung để hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, đảm bảo hỗ trợ hiệu quả, đúng đối tượng.

Hướng tới hỗ trợ theo trọng tâm, trọng điểm, Quỹ tập trung hỗ trợ các DNNVV khởi nghiệp sáng tạo, DNNVV tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị. Đối với các nguồn vốn tiếp nhận, tài trợ, viện trợ, đóng góp, ủy thác của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước thì Quỹ sẽ hỗ trợ các DNNVV đáp ứng các điều kiện của nhà tài trợ và phù hợp với pháp luật Việt Nam.

Tại Việt Nam hiện nay, Bộ Tài Chính ban hành Thông tư 200 và Thông Tư 133 về chế độ kế toán. Vậy câu chuyện đặt ra là, nếu so sánh thông tư 200 và 133, thông tư nào phù hợp cho doanh nghiệp sử dụng hơn?

Cùng NewCA tìm hiểu thông tin qua bài viết dưới đây.

  • Thông tư 200/2014 do Bộ tài chính ban hành thay thế cho quyết định số 48/2016 và thông tư 244/2009 để hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp;
  • Thông tư 133/2016 do Bộ tài chính ban hành thay thế cho quyết định 48/2006 và 138/2011 để hướng dẫn chế độ kế toán dành riêng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ;
  • Ngoài ra, Thông tư 53/2016 của Bộ tài chính đã sửa đổi và bổ sung một số điều khoản trong Thông tư 200/2014;

Điểm khác biệt của Thông tư 200 và Thông tư 133

Đối tượng áp dụng

Thông tưĐối tượng áp dụngThông tư 133Chỉ dành cho doanh nghiệp vừa và nhỏThông tư 200Tất cả các loại hình công ty

Như vậy, Thông tư 200 được ban hành có thể áp dụng cho doanh nghiệp từ lớn tới nhỏ, thuộc mọi thành phần kinh tế nhưng riêng thông tư 133 chỉ áp dụng cho doanh nghiệp với quy mô từ nhỏ đến vừa.

Hệ thống tài khoản kế toán

Hạng mụcThông tư 133Thông tư 200Kế toán về tiềnKhông có hạng mục hướng dẫn kế toán vàng tiền tệKhoản 1113 và 1123 có hướng dẫn kế toán về vàng tiền tệ. Kế toán các khoản phải thu khác từ cùng tài khoản cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cượcCác hoạt động ký quỹ, ký cược, cầm cố và thế chấp được hạch toán vào tài khoản 1386.Các hoạt động cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược được hạch toán vào TK 244. Kế toán về mặt hàng tồn khoKhông bao gồm hàng hóa gửi kho bảo thuế tại doanh nghiệp Hàng tồn kho của cơ sở kinh doanh bao gồm hàng hoá được giữ trong kho bảo thuế khấu của đơn vị. Kế toán các khoản thanh toán và tiền gửi khác cùng khoản nhận ký quỹ, ký cược. + Bảo hiểm thất nghiệp được ghi có vào tài khoản 3385.+ Các khoản nhận ký quỹ, ký cược được ghi nhận vào TK 3386.+ Không có tài khoản hoàn vốn chủ sở hữu.+ Bảo hiểm thất nghiệp được hạch toán vào tài khoản 3386.+ Các khoản tiền gửi, tiền gửi được ghi nhận vào TK 344.+ Phải trả về vốn chủ sở hữu, ghi nhận vào TK 3385.Chênh lệch tỷ giá hối đoái+ Cuối kỳ kế toán không có số dưĐối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ vốn đăng ký:+ Khi xảy ra lỗ tỷ giá hối đoái thì cuối kỳ kế toán có số dư “bên Nợ”.+ Số dư là “có” khi phát sinh lãi tỷ giá hối đoái.Hệ thống tài khoản liên quan đến việc trích lập và sử dụng quỹTài khoản 418 dùng để hạch toán các quỹ thuộc nguồn vốn chủ sở hữu.Các TK từ 414 đến 466 được dùng để hạch toán việc trích lập và sử dụng các quỹ thuộc nguồn vốn chủ sở hữu.Khoản giảm trừ doanh thuGhi nhận vào TK 511Ghi nhận vào TK 521

Một trong những điểm khác biệt nổi bật của Thông tư 200 so với Thông tư 133 là thông tin tài khoản ghi nhận về tiền và vàng. Ở Thông tư 200 thì vàng sử dụng cho chức năng cất giữ giá trị, không bao gồm vàng tồn kho sử dụng làm nguyên liệu sản xuất sản phẩm để bán; vàng và tiền được ghi nhận ở khoản 1113 và 1123 . Nhưng tại Thông tư 133 thì tiền vàng không có tài khoản ghi nhận riêng.

Chế độ báo cáo tài chính

Hạng mụcThông tư 133Thông tư 200Hệ thống BCTC hàng năm của công ty hoạt động liên tụcBắt buộc phải bao gồm các báo cáo: + Báo cáo về tình hình tài chính (mẫu B01a – DNN hoặc B01b – DNN) + Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (mẫu B02 – DNN) + Bản thuyết minh BCTC của doanh nghiệp (mẫu B09 – DNN) + Bảng cân đối kế toán (Mẫu B01 – DN)Báo cáo tùy chọn: + Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (mẫu B03 – DNN)Riêng với doanh nghiệp siêu nhỏ, các báo cáo tài chính gồm: + Báo cáo tình hình tài chính (Mẫu B01 – DNSN) + Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu B02 – DN) + Bản thuyết minh BCTC (mẫu B09 – DNSN)+ Bảng cân đối kế toán (mẫu B01 – DN) + Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (mẫu B02 – DN) + Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu B03 – DN) + Bản thuyết minh báo cáo tài chính (mẫu B09 – DN)Hệ thống BCTC năm với công ty hoạt động không liên tục+ Bảng cân đối kế toán (mẫu B01/CDHĐ – DNKLT) + Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (mẫu B02/CDHĐ – DNKLT) + Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (mẫu B03/CDHĐ – DNKLT) + Bản thuyết minh báo cáo tài chính (mẫu B09/CDHĐ – DNKLT)Báo cáo bắt buộc: + Báo cáo tình hình tài chính (mẫu B01 – DNNKLT) + Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (mẫu B02 – DNN) + Bản thuyết minh BCTC (mẫu B09 – DNNKLT) Báo cáo không bắt buộc: + Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (mẫu B03 – DNN)Hệ thống BCTC giữa niên độ+ Quy định rõ ràng với các dạng mẫu tóm lược, đầy đủ để làm báo cáo tài chính quý (kể cả quý IV) và bán niên. + Không quy địnhĐịa điểm nộp báo cáo tài chính+ DN cấp trên + Cơ quan tài chính + Cơ quan quản lý thuế + Cơ quan thống kế + Cơ quan đăng ký kinh doanh + Ban quản lý khu chế xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ cao (nếu được yêu cầu)– Không được gửi báo cáo đến : + DN cấp trên + Cơ quan tài chính – Chỉ được gửi đến các nơi sau: + Cơ quan quản lý thuế+ Cơ quan thống kế + Cơ quan đăng ký kinh doanh + Ban quản lý khu chế xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ cao (nếu được yêu cầu)

Ở chế độ báo cáo tài chính, điểm khác biệt giữa Thông tư 200 và Thông tư 133 là quy định về hệ thống Báo Cáo Tài Chính năm đối với loại hình doanh nghiệp hoạt động liên tục và doanh nghiệp hoạt động không liên tục. Thông qua đó các đơn vị áp dụng quy định rõ ràng và phù hợp với từng đối tượng.

Điểm giống nhau giữa thông tư 200 và 133

Thông tư hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp

Thông tư 200 và thông tư 133 là hai thông tư hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành. Trong đó doanh nghiệp vừa và nhỏ đều có thể áp dụng Thông tư 200 và 133 khi thực hiện các nghiệp vụ kế toán.

Nguyên tắc áp dụng

Doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ, có thể áp dụng thông tư 200 hay thông tư 133 để phù hợp với doanh nghiệp của mình, nhưng nhất định cần có sự áp dụng nhất quán trong năm tài chính và có báo cáo cho cơ quan thuế quản lý doanh nghiệp biết; tránh tình trạng mục này áp dụng thông tư 200, mục khác lại áp dụng thông tư 133.

Chứng từ và sổ kế toán

Đối với cả 2 loại thông tư: Thông tư 200 và thông tư 133, doanh nghiệp đều được tự chủ động thiết kế mẫu chứng từ kế toán, sổ kế toán dựa trên những yêu của Luật kế toán và cần đảm bảo sự minh bạch, chính xác và đồng bộ,

Doanh nghiệp vừa và nhỏ áp dụng thông tư nào?

Cách xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ

Đây là những tiêu chí để xác định quy mô của doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp vừa và nhỏ:

Lĩnh vựcSố lượng lao động ngành Nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, công nghiệp, xây dựng Tổng doanh thu/tổng nguồn vốn ngành Nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, công nghiệp, xây dựng Số lượng lao động ngành Thương mại, dịch vụTổng doanh thu/tổng nguồn vốn ngành Thương mại, dịch vụ Doanh nghiệp siêu nhỏKhông quá 10 ngườiKhông vượt quá 3 tỷ đồngKhông quá 10 người– Doanh thu: Không vượt quá 10 tỷ – Tổng vốn: Không vượt quá 3 tỷDoanh nghiệp nhỏKhông quá 100 người– Doanh thu: Không vượt quá 50 tỷ – Tổng vốn: Không vượt quá 20 tỷKhông quá 50 người– Doanh thu: Không vượt quá 100 tỷ – Tổng vốn: Không vượt quá 50 tỷDoanh nghiệp vừa và nhỏKhông quá 200 người– Doanh thu: Không vượt quá 200 tỷ – Tổng vốn: Không vượt quá 100 tỷKhông quá 100 người– Doanh thu: Không vượt quá 300 tỷ – Tổng vốn: Không vượt quá 100 tỷ

Như vậy để xác định quy mô của doanh nghiệp, cần dựa vào doanh thu và số lượng nhân viên của đơn vị đó. Tùy vào quy mô và doanh thu của mỗi công ty để áp dụng chính sách phù hợp khi thực hiện làm báo cáo kế toán.

Điều kiện áp dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ

Tại Điều 3 và Điều 4 Thông báo số 132/2018/TT-BTC ngày 28 tháng 12 năm 2018 hướng dẫn tài chính cho hệ thống kế toán doanh nghiệp siêu nhỏ nêu rõ:

Doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ có thể lựa chọn áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp theo Thông tư số 133/2016 / TT-BTC ngày 26 tháng 8 năm 2016 của Bộ Tài chính.

Thích ứng với đặc điểm và yêu cầu quản lý của hoạt động sản xuất và điều hành của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp siêu nhỏ phải áp dụng một hệ thống kế toán nhất quán cho một năm tài chính. Trong năm tài chính, những thay đổi trong hoạt động kinh doanh dẫn đến thua lỗ. Những đơn vị là đối tượng áp dụng các quy định tại Điều 2 của thông báo này sẽ áp dụng Thông báo này sẽ tiếp tục cho đến khi kết thúc năm tài chính hiện tại, với những thay đổi đối với hệ thống kế toán bắt đầu từ năm tài chính tiếp theo.

Căn cứ vào những điều trên, doanh nghiệp có đáp ứng các tiêu chí cho doanh nghiệp siêu nhỏ hay không phụ thuộc vào đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp đó.

Trên đây là toàn bộ thông tin so sánh Thông tư 200 và 133 hỗ trợ doanh nghiệp khi thực hiện các thủ tục kế toán. CyberBook hy vọng những thông tin trên hữu ích cho bạn.