Chọn kiểu database nào hỗ trợ tiếng việt mysql năm 2024
Đối với dân thiết kế web việc tạo CSDL là chuyện không thể tránh, CSDL đóng vai trò lưu trữ tất cả dữ liệu trên trang web của bạn vì thế nó rất quan trọng. Để tạo một CSDL thông thường các bạn phải viết code bằng ngôn ngữ SQL để tạo. Tuy nhiên, không phải bạn nào cũng giỏi viết code vì vậy mà phpMyAdmin có hỗ trợ cho bạn tạo ra CSDL bằng thao tác nhanh nhất không cần biết code cũng có thể tạo được. Show Lợi ích từ việc này không phải chỉ dành cho những bạn không biết viết code mà những người chuyên nghiệp họ cũng sử dụng. Vì sao ? câu trả lời đơn giản là nó tiện dụng, tốc độ bạn tạo ra được một cái Database bằng thao tác nhanh hơn rất nhiều so với việc tạo Database bằng code. Nói tóm gọn như thế thôi để tránh mất thời gian các bạn đọc bài và bây giờ chúng ta vào vấn đề chính của bài này. Cách tạo Database bằng thao tác trên phpMyAdminViệc đầu tiên các bạn truy cập vào trang http://localhost/phpmyadmin/ trên trình duyệt của bạn, đăng nhập tài khoản và chúng ta bất đầu. Tiếp theo, chọn đến Tab Cơ sở dữ liệu các bạn sẽ thấy phía dưới sẽ là nơi nhập tên Database mới mà bạn muốn tạo. Chúng tôi tạo CSDL có tên là blogtipstop phần utf8_general_ci đây là kiểu dữ liệu dành cho database nó cho phép bạn sử dựng các ký tự đặc biệt và Tiếng Việt, không gây lỗi Font chữ, cái này chắc các bạn đã biết. Tiếp theo, tạo bảng (Table) cho database của bạn, cần nhập vào Tên Table và số cột trong Table này và nhấn thực hiện để tạo. Ở đây chúng tôi tạo ra Table có tên là Users có 4 cột, một điều các bạn lưu ý không được sử dụng tên user không có s để đặt, bởi vì MySQL đã sử dụng một bảng với này để lưu trữ các tài khoản người dùng, vì vậy nếu bạn sử dụng tên đó sẽ báo lỗi. Bước kế tiếp là tạo các các cột thuộc tính cho Table, nếu bạn đã từng học qua ngôn ngữ SQL thì bước này sẽ rất đơn giản dễ hiểu với bạn. Tên: Nhập tên cột trong Table. Kiểu: Kiểu dữ liệu của cột tưng ứng. Dài/Giá-Trị: Kích thước độ dài của kiểu dữ liệu. Mặc định: Những giá trị mặc định của cột, NULL hay Không. Bảng đối chiếu: Kiểu dữ liệu của thuộc tính, phần này nên bỏ trống chọn cũng không sao, do ban đầu chúng ta đã chọn kiểu dữ liệu utf8_general_ci cho database thì toàn bộ các Table và cột bên trong điều có kiểu dữ liệu này. Thuộc tính: Những thuộc tính cho cột, tùy trường hợp mà bạn chọn. NULL: Quyết định cột bạn tạo có được bỏ trống dữ liệu hay không, tích vào dấu có nghĩa là cho rỗng, không tích thì không cho rỗng. Chỉ mục: Chọn một cột làm khóa chính cho Table (Primary Key), thường chọn ID. A_I: Viết tắt của chữ AUTO_INCREMENT đây là thuộc tính tự động tăng giá trị, chỉ có khóa chính mới sử dụng được. Còn những thứ phía sau thông thường chúng tôi không sử dụng trong ví dụ đơn giản này, các bạn có thể vọc để biết thêm. Nhấn vào nút Ghi lại để thực hiện việc tạo cột cho Table. Khi mới tạo trong Table của bạn sẽ không có dữ liệu nào, để thêm dữ liệu vào trong Table chọn sang Tab Chèn phía trên. Tại bước này chúng ta bất đầu thêm dữ liệu vào trong Table, nhập lần lượt các dữ liệu cần thiết vào Table, tại cột UserID chúng tôi sẽ bỏ trống vì đã có thuộc tính A_I sẽ tự động tăng ID lên. Nếu bạn chỉ thêm một người thì nhấn thực hiện kế bên, nếu thêm nhiều người thì nhấn nút thực hiện phía dưới nhé. Kiểm tra lại dữ liệu trong Table sau khi thêm, tại đây chúng tôi thấy có 2 Users đã tạo ở bước trên thành công. Chú ý cột UserID chúng tôi bỏ trống nhưng hệ thống đã tự động tăng lên đúng theo chức năng của thuộc tính A_I. Kết thức bài tại đây nếu có khó khăn trong lúc sử dụng hãy để lại comment phía dưới chúng tôi sẽ hỗ trợ bạn. Hệ thống máy chủ phân tán trên nhiều Datacenter, máy chủ sử dụng công nghệ ổ cứng cam kết Full 100% SSD Enterprise (no cache) chạy RAID 10 với cấu hình tùy chọn đảm bảo tăng tốc độ truy xuất, an toàn dữ liệu và tiết kiệm chi phí nhất. VPS SSD giá rẻ Thuê Vps giá rẻ 100% SSD Enterprise tốc độ nhanh - ổn định giá chỉ từ 80k/tháng Cloud Server Thuê Cloud Server giá rẻ cấu hình mạnh mẽ - Tốc độ vượt trội VPS MMO VPS MMO giá rẻ, cấu hình mạnh mẽ, hiệu suất vượt trội, số lượng IPV6 lên tới 10000/1VPS VPS FOREX Thuê VPS giá rẻ, ổn đinh, an toàn. Tặng thêm băng thông lên đến 400Mbps, tăng tốc giao dịch thành công. VPS GPU Thuê VPS GPU - Cấu hình Mạnh Mẽ - Lướt Nhẹ Như Bay VPS NVME cao cấp Thuê Vps Pro 100% ổ cứng NVME SSD, CPU intel E5 V4 hiệu suất vượt trội giá chỉ từ 144k/tháng VPS NVME PLATINUM VPS NVME PLATINUM là sự kết hợp hoàn hảo giữa ổ cứng SSD NVME & CPU XEON PLATINUM giúp Doanh Nghiệp kinh doanh bứt phá. VPS USA Thuê Vps Us giải pháp tối ưu dành cho khách hàng kiếm tiền tại thị trường Mỹ VPS Đức Thuê Vps Đức chạy Tool, kiếm tiền MMO, TMĐT…tại thị trường Đức
Mysql là hệ quản trị dữ liệu được ưa chuộng nhất hiện nay, bởi tốc độ cao, ổn định và dễ sử dụng. Tuy nhiên, các kiểu dữ liệu trong Mysql khá đa dạng. Bạn chỉ có thể ứng dụng tốt nhất khi nắm vững chúng. Tất tần tật thông tin về Các kiểu dữ liệu trong Mysql mà bạn cần đều có ở bài viết dưới đây. Mời bạn tham khảo! Xác định kiểu dữ liệu trong Mysql đúng giúp tối ưu hóa tổng thể dữ liệu của bạnMục Lục Nội DungKiểu dữ liệu trong MYSQL là gì?Trước hết, bạn cần hiểu: Kiểu dữ liệu trong Mysql là một quy trình hay quy ước về cấu trúc, miền giá trị của dữ liệu có thể nhập vào. Song hành với nó là các phép toán, toán tử có khả năng làm thay đổi miền giá trị của dữ liệu đó. Mỗi ngôn ngữ được lập trình khác nhau, áp dụng theo các quy định riêng. Đồng thời, mỗi dữ liệu cũng được phân loại thành từng kiểu dữ liệu khác nhau. Một số đặc điểm ở kiểu dữ liệu trong Mysql mà bạn cần lưu ý:
Việc nhận định chính xác kiểu dữ liệu trong các trường đóng vai trò then chốt giúp tối ưu hóa tổng thể cơ sở dữ liệu mà bạn sử dụng. Một khi bạn chọn sai kiểu dữ liệu sẽ kéo theo những hệ lụy nghiêm trọng và để lại những tổn thất nặng nề. Chẳng hạn: Bạn cần áp dụng kiểu dữ liệu 10 ký tự nhưng lại chọn dữ liệu 2 ký tự hoặc ngược lại. Điều đó, khiến hệ cơ sở dữ liệu của bạn trở nên quá tải, mất ổn định và không thể vận hành trơn tru. Các kiểu dữ liệu trong Mysql gồm những dạng nào? Làm sao để lựa chọn kiểu dữ liệu Mysql phù hợp nhất? Chúng ta hãy cùng đến với những thông tin tiếp theo để nắm rõ hơn về điều này nhé! Các kiểu dữ liệu trong MYSQLTrong hệ quản trị dữ liệu Mysql có đến 11 kiểu dữ liệu khác nhau, được chia thành 3 nhóm cơ bản: Kiểu dữ liệu số, kiểu dữ liệu chuỗi và kiểu dữ liệu ngày tháng (Date and Time). Mỗi nhóm kiểu dữ liệu có đặc điểm, quy ước khác nhau. Cụ thể: Kiểu dữ liệu sốLà kiểu nhóm dữ liệu đa dạng nhất trong hệ quản trị dữ liệu Mysql. Bao gồm: Kiểu dữ liệu số nguyên, số thực, dữ liệu dấu chấm cố định, dữ liệu Bit, dữ liệu kiểu số và thuộc tính.
Có 2 kiểu dữ liệu tiêu chuẩn là Smallint và Integer. Ngoài ra còn có Bigint, Mediumint, Tinyint. Các bạn tham khảo chi tiết bảng dữ liệu số nguyên dưới đây để hiểu rõ hơn. Bảng tổng hợp kiểu dữ liệu số nguyên
Gồm 2 kiểu dữ liệu: Double và Float. Các kiểu dữ liệu trong Mysql này mô tả rất chính xác giá trị của các số thực. Hãy nhìn vào bảng quy ước sau, bạn sẽ hình dung tốt hơn.
Là kiểu dữ liệu có vai trò đảm bảo tính chính xác của dữ liệu. Nó cho phép lưu trữ dữ liệu theo định dạng nhị phân và thường được áp dụng cho các dữ liệu về tiền tệ hay đơn giá. Kiểu dữ liệu này gồm dữ liệu lưu dưới dạng nhị phân, độ dài tối đa 65. Dữ liệu lưu chính xác từng số, với độ dài từ -999.99 đến 999.99.
Kiểu dữ liệu này được áp dụng khi lưu trữ các trường tương ứng với giá trị bit. Phạm vi lưu trữ từ 1 đến 64.
Đây là hai kiểu dữ liệu mở rộng có khả năng điều chỉnh độ dài hiển thị dữ liệu trong ngoặc ngay sau từ khóa. Trong đó: Dữ liệu số – Type (N), với N là số nguyên và có thể chứa N chữ số. Dữ liệu thuộc tính – Zerofill – Số 0 dùng để thay thế các khoảng đệm. Chẳng hạn: Dãy ký tự INT(5)ZEROFILL dữ liệu hiển thị là 00005. Kiểu dữ liệu Date và TimeNhóm dữ liệu Mysql Date and Time gồm 5 kiểu cơ bản: Year, Timestamp, Datetime, Date và Time. Trong đó:
Cho phép lưu trữ dữ liệu liên quan đến ngày tháng, được hiển thị dưới dạng YYYY-MM-DD và giới hạn thời gian từ ‘1000-01-01 00:00:00’ đến “9999-12-31 23:59;59′.
Được áp dụng để lưu trữ dữ liệu về ngày tháng và thời gian cụ thể. Dữ liệu được hiển thị dưới dạng: YYYY-MM-DD HH:MM:SS. Giới hạn thời gian từ ‘1000-01-01 00:00:00’ đến ‘9999-12-31 23:59:59’.
Timestamp là một trong các kiểu dữ liệu trong Mysql dùng để lưu trữ dữ liệu thông tin thời gian cụ thể trong 24h hoặc thời gian giữa các sự kiện. Dữ liệu hiển thị dưới dạng: HH:MM:SS, với giới hạn thời gian cho phép từ ‘-838:59:59’ đến ‘838:59:59’.
Kiểu dữ liệu này gồm 2 dạng là Year (2) và Year (4). Trong đó, Year (2) chiều rộng hiển thị 2 ký tự, dưới dạng 2 số cuối của năm và được giới hạn từ 0 đến 99. Year (4) chiều rộng hiển thị 4 ký tự, dưới dạng YYYY và giới hạn từ 1901 đến 2155. Kiểu dữ liệu chuỗiCác kiểu dữ liệu chuỗiDữ liệu chuỗi hay còn gọi dữ liệu String. Kiểu dữ liệu này gồm 8 kiểu dữ liệu phổ biến: Char, Varchar, Binary, Varbinary, Blob, Text, Enum và Set. Trong đó,
Là hai kiểu dữ liệu có hình thức giống nhau, nhưng cách lưu trữ và truy xuất các kiểu dữ liệu trong Mysql này có sự khác biệt ở khoảng trống phía trước cũng như chiều dài tối đa các chữ. Char gồm chuỗi không dưới dạng nhị phân, không có khoảng trắng phía trước. Độ dài ký tự cố định, thuộc phạm vi từ 0 đến 255. Còn Varchar gồm chuỗi không dưới dạng nhị phân nhưng có khoảng trắng phía trước và có độ dài thay đổi trong phạm vi từ 0 đến 65535.
Các kiểu dữ liệu trong Mysql này gần giống với Char và Varchar nhưng chúng cho phép chứa các chuỗi nhị phân. Binary phạm vi dao động ký tự từ 0 đến 255, Varbinary phạm vi dao động từ 0 đến 255 (phiên bản Mysql dưới 5.0.3) và từ 0 đến 65535 (phiên bản Mysql từ 5.0.3 trở lên).
Blob cho phép chứa số lượng dữ liệu lớn, với 4 dạng (Tinyblob, Blob, Mediumblob, Longblob). Text – Lưu trữ dữ liệu dưới dạng chuỗi các ký tự có mã hóa, với 4 kiểu Text (Tinytext, Text, Mediumtext, Longtext).
Đối với các kiểu dữ liệu trong Mysql, Enum dùng để xác định một danh sách các đối tượng mà một trường phải nhận. Chẳng hạn, bạn xác định trường Enum (‘A’, ‘B’, ‘C’) thì trường đó chỉ xuất hiện 1 trong 3 giá trị trong ngoặc. Kiểu dữ liệu Set hiển thị các giá trị trong chuỗi dữ liệu cần tìm kiếm và được phân tách bằng dấu phẩy. Nếu không tìm thấy chuỗi cần tìm hoặc chuỗi rỗng, kết quả trả về 0. Nếu chuỗi cần tìm là Null, kết quả trả về Null. Kết luậnTrên đây là những chia sẻ của LANIT về các kiểu dữ liệu trong Mysql, một hệ cơ sở dữ liệu nguồn phổ biến nhất thế giới hiện nay. Mysql hoạt động trên tất cả hệ điều hành: Windows, Linux, Mac OS X, Unix,…với tốc độ và tính bảo mật rất cao. Hy vọng với bài viết trên sẽ giúp ích các bạn trong quá trình tìm hiểu các kiểu dữ liệu trong Mysql. LANIT – Đơn vị cung cấp dịch vụ lưu trữ dữ liệu uy tín
LANIT cảm ơn bạn đã đọc! Hải ĐặngĐặng Hải chuyên gia 3 năm kinh nghiệm trong ngành Công Nghệ, Phần Mềm. Chuyên chia sẻ các kiến thức phần mềm mã nguồn, ứng dụng và thông tin về công nghệ hữu ích. |