Chính sách ưu đãi đầu tư tỉnh thanh hóa 2023 năm 2024

Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn tỉnh Thanh Hoá được Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập theo Quyết định số 965/QĐ-TTg, vào ngày 17/7/2006. Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn tỉnh Thanh Hoá là cơ quan trực thuộc UBND tỉnh Thanh Hoá, thực hiện chức năng quản lý nhà nước trực tiếp đối với Khu Kinh tế Nghi Sơn và các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa theo quy định tại Nghị định số 29/2008/NĐ-CP, ngày 14/3/2008 của Chính phủ và pháp luật có liên quan; quản lý và tổ chức thực hiện chức năng cung ứng dịch vụ hành chính công và dịch vụ hỗ trợ khác có liên quan đến hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh cho nhà đầu tư trong Khu Kinh tế Nghi Sơn và các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.

Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập và chịu sự chỉ đạo và quản lý về tổ chức, biên chế, chương trình kế hoạch công tác và kinh phí hoạt động của UBND tỉnh; chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của các Bộ, ngành quản lý về ngành, lĩnh vực có liên quan; có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh trong công tác quản lý Khu Kinh tế Nghi Sơn và các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.

Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn có tư cách pháp nhân, tài khoản, trụ sở làm việc và con dấu mang hình quốc huy; kinh phí quản lý hành chính nhà nước, kinh phí hoạt động sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển do ngân sách nhà nước cấp theo kế hoạch hàng năm.

Chính sách ưu đãi đầu tư tỉnh thanh hóa 2023 năm 2024

Với vai trò, chức năng, nhiệm vụ rất quan trọng của Ban Quản lý Khu Kinh tế Nghi Sơn nói chung và của Khu Kinh tế Nghi Sơn nói riêng, hiện Khu Kinh tế Nghi Sơn và các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa đang được Chính phủ Việt Nam cho phép được hưởng các chính sách ưu đãi đầu tư cao nhất dành cho các nhà đầu tư, cụ thể:

  1. Ưu đãi đối với các nhà đầu tư đầu tư vào Khu Kinh tế Nghi Sơn:

1. Giá thuê đất, thuê mặt nước:

– Giá thuê đất, thuê mặt nước theo khung giá quy định của UBND tỉnh Thanh Hoá ban hành và ổn định trong nhiều năm.

– Thời gian thuê đất tối đa 70 năm, hết thời hạn trên có thể gia hạn nếu nhà đầu tư có nhu cầu.

2. Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước trừ các khu công nghiệp (KCN) đã có nhà đầu tư hạ tầng:

Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước trong thời gian xây dựng cơ bản nhưng tối đa không quá 03 năm kể từ ngày có quyết định cho thuê đất, thuê mặt nước; miễn từ 11 đến 15 năm kể từ khi dự án đi vào hoạt động tuỳ theo lĩnh vực ngành nghề dự án – Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước trong suốt thời gian thực hiện dự án đối với dự án thuộc lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư theo quy định của Chính phủ.

3. Thuế thu nhập doanh nghiệp:

– Đối với dự án đầu tư mới được áp dụng thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn 15 năm, miễn thuế 04 năm và giảm 50% số thuế phải nộp cho 09 năm tiếp theo.

– Đối với các dự án đầu tư mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao công suất, đổi mới công nghệ (đáp ứng tiêu chí theo quy định của Nghị định 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp) được lựa chọn hưởng ưu đãi thuế theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại (nếu có) hoặc được miễn, giảm thuế đối với phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng mang lại. Thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng bằng thời gian miễn thuế, giảm thuế áp dụng đối với dự án đầu tư mới.

4. Thuế nhập khẩu

– Miễn thuế nhập khẩu hàng hoá để tạo tài sản cố định, phương tiện vận tải chuyên dùng nằm trong dây chuyền công nghệ phục vụ dự án đầu tư, phương tiện đưa đón công nhân…

– Miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn 5 năm, kể từ khi dự án đi vào sản xuất đối với nguyên liệu sản xuất, vật tư, linh kiện và bán thành phẩm mà Việt Nam chưa sản xuất được hoặc sản xuất không đạt tiêu chuẩn chất lượng.

Xây dựng chính sách xã hội theo hướng toàn diện, bền vững, tiến bộ và công bằng; đồng thời, chính sách phải vì con người, lấy con người làm trung tâm, là chủ thể. Đây vừa là định hướng, vừa là mục tiêu trong quá trình thực hiện các chính sách xã hội hiện nay.

Chính sách ưu đãi đầu tư tỉnh thanh hóa 2023 năm 2024
Giải ngân vốn chính sách tại điểm giao dịch xã Thiệu Vũ (Thiệu Hóa). Ảnh: Khánh Phương

Nhiều kết quả tích cực

Xác định phát triển kinh tế là trung tâm, song việc quan tâm phát triển lĩnh vực văn hóa - xã hội có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với sự cân bằng và bền vững “cán cân” kinh tế - văn hóa, xã hội. Đặc biệt, đây còn là lĩnh vực liên quan trực tiếp và chặt chẽ đến quyền lợi, đời sống người dân. Do đó, việc xây dựng và thực thi các chính sách xã hội đòi hỏi sự nhận thức và trách nhiệm rất cao của các cấp, ngành, địa phương, đơn vị và các tầng lớp Nhân dân.

Với ý nghĩa nêu trên, việc xây dựng và thực thi các chính sách xã hội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa những năm qua đã và đang được chú trọng, mang lại nhiều hiệu quả thiết thực. Các chính sách xã hội không ngừng được hoàn thiện theo hướng tiến bộ và công bằng. Trong đó, chính sách ưu đãi người có công với cách mạng được quan tâm thực hiện tốt. Chính sách giảm nghèo bền vững đạt nhiều kết quả tích cực. Việc làm và sinh kế cho người lao động cơ bản được bảo đảm. Chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế ngày càng khẳng định vai trò trụ cột trong bảo đảm an sinh xã hội. Hệ thống cơ sở y tế, giáo dục, trợ giúp xã hội tiếp tục được đầu tư, nâng cao chất lượng...

Điển hình là chất lượng giáo dục toàn diện được nâng lên, giáo dục mũi nhọn đạt kết quả tích cực và luôn đứng trong tốp đầu của cả nước. Tính riêng giai đoạn 2021-2023, học sinh trong tỉnh đoạt 3 huy chương các loại tại các kỳ thi Olympic quốc tế và 175 giải các loại tại các kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia THPT. Công tác đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng nghề cho người lao động được triển khai đồng bộ, hiệu quả. Tỷ lệ lao động qua đào tạo năm 2023 ước đạt 73%; trong đó có văn bằng, chứng chỉ ước đạt 27,9%.

Công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe Nhân dân có chuyển biến tích cực. Hệ thống cơ sở khám, chữa bệnh phát triển cả về số lượng và chất lượng, phân bố rộng khắp, tạo thuận tiện cho người dân tiếp cận các dịch vụ khám, chữa bệnh. Ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật cao trong khám, chữa bệnh được quan tâm, với 1.157 kỹ thuật đã được phê duyệt và đưa vào khám, chữa bệnh tại các tuyến. Ước năm 2023 số giường bệnh/vạn dân đạt 37,5 giường; số bác sĩ/vạn dân đạt 12 bác sĩ; tỷ lệ xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế đạt 97,7%; tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm xã hội đạt 92,5%; tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng cân nặng theo tuổi giảm còn 13,2%...

Công tác giải quyết việc làm gắn với nâng cao thu nhập cho người lao động được chú trọng. Nhiều giải pháp phát triển thị trường lao động, phát triển hệ thống thông tin thị trường, tăng cường kết nối cung - cầu lao động, tư vấn, giới thiệu việc làm; hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng nghề, hỗ trợ người lao động chuyển đổi nghề, chuyển đổi công việc được triển khai đồng bộ, hiệu quả. Trong 3 năm 2021-2023 toàn tỉnh ước tạo việc làm mới cho 185.000 lao động; giải quyết chế độ bảo hiểm thất nghiệp cho gần 55.000 lao động.

An sinh xã hội được đảm bảo, đời sống Nhân dân được nâng lên. Trong đó, đã triển khai hiệu quả các chương trình, chính sách hỗ trợ giảm nghèo; nâng cao khả năng tiếp cận các chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất; tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản như y tế, giáo dục, tín dụng... đối với người nghèo. Tỷ lệ hộ nghèo năm 2023 của tỉnh ước còn 3,79%. Đã thực hiện chi trả trợ cấp ưu đãi hằng tháng cho gần 67.000 người có công và thân nhân người có công, với kinh phí 126 tỷ đồng; chi trả trợ cấp xã hội hằng tháng đối với gần 200.000 đối tượng bảo trợ xã hội, với kinh phí khoảng 100 tỷ đồng. Duy trì thực hiện tốt việc cung cấp các dịch vụ công tác xã hội thông qua tổng đài 18001744 và trực tiếp tại Trung tâm Cung cấp dịch vụ công tác xã hội tỉnh...

Tầm nhìn mới

Trong bối cảnh hiện nay, khi kinh tế ngày càng phát triển, cũng đồng thời đặt ra yêu cầu nâng cao chất lượng chính sách xã hội và quản lý phát triển xã hội để theo kịp yêu cầu phát triển. Trên tinh thần đó, ngày 24/11/2023 Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII đã ban hành Nghị quyết 42-NQ/TW về tiếp tục đổi mới, nâng cao chính sách xã hội, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới. Nghị quyết xác định quan điểm nhất quán: Chính sách xã hội là chính sách chăm lo cho con người, vì con người, lấy con người làm trung tâm, là chủ thể, mục tiêu, động lực, nguồn lực để phát triển bền vững đất nước; là nhiệm vụ thường xuyên, quan trọng của Đảng, Nhà nước, hệ thống chính trị và toàn xã hội; thể hiện đặc trưng, bản chất tốt đẹp của chế độ xã hội chủ nghĩa; tăng trưởng kinh tế gắn với bảo đảm chính sách xã hội; tạo điều kiện để Nhân dân được thụ hưởng thành quả của sự nghiệp đổi mới, phát triển đất nước, nâng cao chất lượng cuộc sống, góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Để triển khai thực hiện Nghị quyết 42-NQ/TW trong tình hình và điều kiện thực tế, Kế hoạch số 68/KH-UBND ngày 8/3/2014 của UBND tỉnh Thanh Hóa thực hiện Nghị quyết số 42-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII và Chương trình hành động số 56-CTr/TU ngày 10/1/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng chính sách xã hội, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, đã xác định rõ: triển khai thực hiện đầy đủ, kịp thời, hiệu quả các chính sách xã hội của Trung ương; xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách xã hội của tỉnh theo hướng tiến bộ, công bằng, đa dạng, đa tầng, toàn diện, hiện đại, bao trùm, bền vững. Tạo cơ hội cho Nhân dân, nhất là người nghèo, người có hoàn cảnh khó khăn, người sinh sống ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, đặc biệt là về y tế, giáo dục, nhà ở, thông tin. Phát triển thị trường lao động linh hoạt, hiệu quả, hội nhập quốc tế gắn với việc làm bền vững. Nâng cao chất lượng quản lý phát triển xã hội gắn với bảo đảm quyền con người, quyền công dân. Qua đó, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển tỉnh Thanh Hóa theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX và Nghị quyết số 58-NQ/TW ngày 5/8/2020 của Bộ Chính trị (khóa XII).

Để từng bước đạt được các mục tiêu trên, cùng với việc tuyên truyền, quán triệt, nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của chính sách xã hội; tỉnh Thanh Hóa cũng quan tâm nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý Nhà nước, đẩy mạnh phân cấp, phân quyền, cá thể hóa trách nhiệm trong tổ chức thực hiện. Đồng thời, đổi mới cơ chế huy động nguồn lực thực hiện chính sách xã hội theo hướng linh hoạt, hiệu quả; trong đó, nguồn lực Nhà nước giữ vai trò chủ đạo, huy động hợp lý nguồn lực xã hội và hợp tác quốc tế; tăng cường xã hội hóa, hợp tác công - tư trong thực hiện chính sách xã hội.

Cùng với đó, triển khai thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ, chính sách ưu đãi người có công với cách mạng. Chú trọng phát triển thị trường lao động, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tạo việc làm bền vững cho người lao động. Xây dựng hệ thống an sinh xã hội bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa, không để ai bị bỏ lại phía sau. Nâng cao phúc lợi xã hội toàn dân, bảo đảm mọi người dân được tiếp cận, thụ hưởng các dịch vụ xã hội cơ bản có chất lượng. Đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả cung cấp dịch vụ xã hội. Đẩy mạnh hợp tác và tranh thủ nguồn lực, kinh nghiệm quốc tế trong thực hiện chính sách xã hội. Phát huy vai trò của HĐND, Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội, hội quần chúng trong thực hiện chính sách xã hội.

Đầu tư cho chính sách xã hội là đầu tư cho phát triển. Do đó, việc triển khai hiệu quả Nghị quyết 42-NQ/TW bằng các nhiệm vụ, giải pháp nêu trên, vừa góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả thực thi các chính sách xã hội, vừa góp phần khẳng định vai trò quan trọng của chính sách an sinh xã hội đối với sự phát triển bền vững kinh tế - xã hội.