Chi hiếu hỉ hạch toán vào tài khoản nào năm 2024
Theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Thông tư 25/2018/TT-BTC (sửa đổi, bổ sung Thông tư 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC)): Khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động như: -Chi đám hiếu, hỷ của bản thân và gia đình người lao động; -Chi nghỉ mát, chi hỗ trợ Điều trị; -Chi hỗ trợ bổ sung kiến thức học tập tại cơ sở đào tạo; -Chi hỗ trợ gia đình người lao động bị ảnh hưởng bởi thiên tai, địch họa, tai nạn, ốm đau; -Chi khen thưởng con của người lao động có thành tích tốt trong học tập; -Chi hỗ trợ chi phí đi lại ngày lễ, tết cho người lao động; -Chi bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tự nguyện khác cho người lao động (trừ khoản chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động, bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động hướng dẫn tại điểm 2.11 Điều này) -và những khoản chi có tính chất phúc lợi khác. 2. Quy định về thuế Thu nhập doanh nghiệp đối với các khoản chi phúc lợi: Điều kiện để chi phí phúc lợi được tính là chi phí được trừ là gì? Điều kiện số 1:
Điều kiện số 2: Tổng số chi có tính chất phúc lợi nêu trên không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp (Khoản 4 Điều 3 Thông tư 25/2018/TT-BTC) ---> Vậy 01 tháng lương bình quân được tính như thế nào? Việc xác định 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp được xác định = Quỹ tiền lương thực hiện trong năm chia (:) 12 tháng Trường hợp doanh nghiệp hoạt động không đủ 12 tháng thì: Việc xác định 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế được xác định = Quỹ tiền lương thực hiện trong năm chia (:) số tháng thực tế hoạt động trong năm. Quỹ tiền lương thực hiện là: Tổng số tiền lương thực tế đã chi trả của năm quyết toán đó đến thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ quyết toán theo quy định (không bao gồm số tiền trích lập quỹ dự phòng tiền lương của năm trước chi trong năm quyết toán thuế). (Căn cứ vào Thông tư 78/2014/TT-BTC) Tóm lại, để các khoản chi mang tính chất phúc lợi được ghi nhận là chi phí được trừ, kế toán cần phải xác định các khoản chi này có đầy đủ hóa đơn chứng từ và thanh toán theo quy định, đồng thời tổng chi phí phúc lợi không được vượt quá 1 tháng lương bình quân. 3.Quy định về thuế GTGT đối với các khoản chi phúc lợi Các khoản chi phúc lợi có được khấu trừ thuế GTGT đầu vào tương ứng không? Tham khảo Công văn số 4003/TCT-CS ngày 17/10/2018 của Tổng cục thuế: “Căn cứ các hướng dẫn trên, trường hợp năm 2017, Công ty cổ phần tư vấn và xây dựng Sao Việt có phát sinh chi phí mua hàng hóa bên ngoài để làm quà trung thu, quà tết cho cán bộ, công nhân viên không dùng quỹ phúc lợi thì nếu khoản chi phí mua hàng hóa dùng làm quà cho nhân viên không vượt quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế theo quy định thì Công ty cổ phần tư vấn và xây dựng Sao Việt được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN và được khấu trừ thuế GTGT đầu vào tương ứng với phần tính vào chi phí được trừ, đồng thời Công ty phải lập hóa đơn GTGT theo quy định. 4.Quy định về thuế TNCN đối với các khoản chi phúc lợi Các khoản chi phúc lợi cho người lao động có tính vào thu nhập chịu thuế TNCN không? Đối với các khoản chi cho người lao động cần lưu ý: Theo quy định tại điểm đ, khoản 2, điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định các khoản thu nhập chịu thuế như sau: "đ.3.2) Khoản chi dịch vụ khác phục vụ cho cá nhân trong hoạt động chăm sóc sức khoẻ, vui chơi, giải trí thẩm mỹ... nếu nội dung chi trả ghi rõ tên cá nhân được hưởng. Trường hợp nội dung chi trả phí dịch vụ không ghi tên cá nhân được hưởng mà chi chung cho tập thể người lao động thì không tính vào thu nhập chịu thuế." Cụ thể, nếu các khoản chi mang tính chất phúc lợi ghi rõ tên cá nhân được hưởng thì khoản này sẽ tính vào thu nhập chịu thuế TNCN. TRỪ khoản chi sau sẽ không tính vào thu nhập chịu thuế: Khoản tiền nhận được do tổ chức, cá nhân trả thu nhập chi đám hiếu, hỉ cho bản thân và gia đình người lao động theo quy định chung của tổ chức, cá nhân trả thu nhập và phù hợp với mức xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp” |