Chất chống đông vón tiếng anh là gì năm 2024

Chất chống đông là một chất (ví dụ glycerin, ethylene glycol, ethanol) làm giảm điểm đông đặc của một chất khác (ví dụ nước). Hiệu quả chống đông phụ thuộc vào chất được sử dụng và nồng độ.

Chất chống đông được biết đến nhiều trong việc sử dụng cho các hệ thống làm mát động cơ hoặc cho các hệ thống rửa cửa kiếng của xe hơi. Thông thường, các sản phẩm cô đặc được bán, trộn với nước với tỷ lệ pha trộn cố định (với nhiều chất chống đông hơn, dung dịch vẫn còn lỏng trong điều kiện nhiệt độ hạ thấp hơn).

Chất chống đông lạnh chất lượng cao cho động cơ xe hơi, ngoài glycol, một lượng nhỏ chất phụ gia khác cũng được thêm vào. Các chất này cũng giúp chống gỉ, quá nóng và có tính chất bôi trơn bảo vệ toàn bộ hệ thống làm mát. Một thương hiệu nổi tiếng trong số các sản phẩm bảo vệ làm mát là Glysantin, một thương hiệu của hãng BASF được chế ra vào năm 1929.

Muôí hóa học cũng thường được dùng để chống đông, hoặc để phá băng, nhưng dung dịch muối không được dùng trong hệ thống làm mát bởi vì nó có thể gây ăn mòn nghiêm trọng cho kim loại. Vì vậy, chất chống đông không ăn mòn hay được dùng trong việc chống đóng băng nghiêm trọng như cho cánh máy bay.

Sinh học[sửa | sửa mã nguồn]

Chất chống đông từ Protein cũng được sản sinh bởi sinh vật (ví dụ sói biển), đặc biệt là các loài ở vùng khí hậu Bắc Cực. Nếu không có những chất này, chúng sẽ có nguy cơ là dịch cơ thể của chúng có thể đóng thành băng, sẽ làm thủng các màng tế bào.

Vi bao là phương pháp hiệu quả giúp bảo quản các chất sinh học. Thông qua cơ chế bao gói của các polymer có nguồn gốc từ protein, polysaccharide, các hợp chất tự nhiên (polyphenol, carotenoid, …) cũng như vi sinh vật có lợi (nấm men, probiotic) giúp bảo vệ trong các điều kiện bất lợi của môi trường. Ứng dụng các hạt vi bao trong chế biến thực phẩm giúp sản phẩm kéo dài thời gian sử dụng, nâng cao khả năng kháng oxy hóa và cải thiện khả năng sống sót của probiotic.

Cốt liệu cao su được nhận định sẽ giúp tăng khả năng kháng nứt do co ngót của vật liệu xi măng. Tuy nhiên hiện không nhiều các nghiên cứu sử dụng cốt liệu phế thải này trong lớp móng cấp phối đá dăm (CPĐD) gia cố xi măng (GCXM). Nghiên cứu này sử dụng cốt liệu cao su cỡ hạt 1÷3 mm thêm vào CPĐD Dmax25 gia cố 4% xi măng với tỉ lệ 1%, 2% và 5% khối lượng cốt liệu khô. Các loại CPĐD-cao su GCXM này được thí nghiệm đánh giá các chỉ tiêu cường độ và đặc biệt triển khai thi công thí điểm 2 loại CPĐD GCXM sử dụng 0% và 2% cao su. Kết quả cho thấy CPĐD GCXM trộn thêm 1% và 2% cao su đạt cường độ yêu cầu làm lớp móng trên. Ngoài ra, đã quan sát được 2 vết nứt rộng khoảng 1 mm xuất hiện ở ngày thứ 30 trên lớp móng GCXM không trộn thêm cốt liệu cao su trên toàn bộ bề rộng lớp móng (3,25 m), trong khi đó CPĐD GCXM thêm 2% cao su không xuất hiện vết nứt. Điều này chứng tỏ cốt liệu cao giúp CPĐD GCXM giảm co ngót và hạn chế nứt do co ngót. Nghiên cứu góp phần thúc đẩy sử dụng cốt liệu cao su được...

Instant Beverages are a food requirement that is difficult to separate from human life in this millennium. However, because human needs for fluids are far more than food, it is very important to pay attention to every food and beverage product consumed. Based on data from the Ministry of Health of the Republic of Indonesia, more than 5% of Indonesia&

39;s population consumes various types of ready-to-drink drinks (instant). The still high debate about the negative impact of instant drinks, it is very important to standardize the quality of instant drinks on the market today. Related to this, the process of making tomato instant powder drinks has been optimized using the vacuum evaporator method with variations in temperature, time and filler in the evaporation process. Each product produced is analyzed for the content of vitamins C and antioxidants. The vacuum evaporator is used to maintain the quality of the vitamins and antioxidants in powder drinks. The quality of instant powder ...

This study explores how weight-related topics are discussed between physicians and their overweight and obese female patients. We surveyed and audio-recorded preventive health and chronic care visits with 25 overweight and obese female patients. We coded both for quantity (content and time) of weight-related discussions and quality (adherence to Motivational Interviewing [MI] techniques). We then tested correlations of these measures with patients&

39; reported attempts to lose weight, change diet, and change exercise patterns 1 month after the visit. Weight was routinely addressed (19 of 25 encounters). Patients usually initiated the topic (67% of time). Physicians&

39; use of MI techniques resulted in patients attempting to lose weight and changing their exercise patterns. Physicians may benefit from MI training to help patients lose weight.

Bovine anaplasmosis is one of the most prevalent tick-transmitted diseases of cattle worldwide. The present study was conducted to compare the efficacy of conservative thin blood smear (TBS) examination with molecular diagnosis using PCR for detection of Anaplasmosis. A total of 150 blood samples from all the five talukas of Bidar district were collected from animals having tick infestation and clinical signs suggestive of anaplasmosis namely anorexia, high fever, anaemia, icteric visible mucus membrane, debility and abortion for a period from November 2017 to July 2018. The blood samples were subjected to blood smear examination and PCR assay. A total of 150 DNA samples were analyzed by polymerase chain reaction out of which 42 samples were found positive for Anaplasma marginale suggesting prevalence of 28 per cent. In the present investigation, sensitivity and specificity of thin blood smear examination was 40.47 per cent and 100 per cent as compared to that of the gold standard P...