Bài tập tính NPV tài chính doanh nghiệp
Tiếp theo bài Đánh giá dự án đầu tư – Phần 1, chúng ta hãy đi tìm hiểu về 3 phương pháp đánh giá dự án đầu tư áp dụng kỹ thuật chiết khấu dòng tiền: NPV, IRR và DPP. Cụ thể, chúng ta sẽ đi tìm hiểu cách tính NPV và IRR cũng như DPP. Phần này tương ứng với Phần D trong sách BPP các bạn nhé! Show Phần 1. Cách tính NPV và IRR hay DPP1. Phương pháp NPV(1) NPV là gì? Công thức tính NPV? NPV là viết tắt của Net Present value. Nghĩa là Giá trị hiện tại thuần của dự án đầu tư. NPV được xác định bằng: “Tổng giá trị hiện tại của dòng tiền thuần hàng năm trong tương lai – Khoản vốn đầu tư ban đầu” Tất cả “dòng tiền liên quan” đến dự án đều phải chiết khấu về thời điểm hiện tại theo một lãi suất chiết khấu nhất định. Trên cơ sở đó so sánh tổng giá trị hiện tại của dòng tiền thuần hàng năm và Vốn đầu tư ban đầu sẽ xác định được giá trị hiện tại thuần của dự án. Cách xác định “dòng tiền liên quan” thì các bạn đọc ở bài Đánh giá dự án đầu tư – Phần 1 (2) Nguyên tắc lựa chọn – Khi NPV < 0: thì dự án đầu tư bị từ chối. – Khi NPV = 0: Doanh nghiệp có thể lựa chọn hoặc từ chối dự án. – Khi NPV > 0: Nếu đó là các dự án độc lập nhau thì các dự án đầu tư đều có thể được chấp thuận. Ngược lại, nếu đó là các dự án loại trừ lẫn nhau thì dự án nào có NPV lớn nhất sẽ được chọn (3) Bài tập tính NPV 1 Công ty đang cân nhắc 1 dự án 4 năm. Các thông tin liên quan:
Công ty có nên thực hiện dự án không? Biết r = 10% Đáp án:
Kết luận: Dự án có NPV > 0 nên được lựa chọn Lưu ý về cách tính NPV trong excel Vì giờ chúng ta thi trên máy nên các bạn nên học cách tính NPV trong excel để nhanh chóng kiểm tra kết quả tính toán thủ công của mình có đúng hay không. Các bạn xem file excel đính kèm để biết công thức và cách vận dụng nhé. Cách tính NPV và IRR trong ExcelTải xuống 2. Phương pháp IRR(1) IRR là gì? IRR – Tỷ suất doanh lợi nội bộ (hay còn gọi là lãi suất hoàn vốn nội bộ): là một tỷ lệ mà khi chiết khấu dòng tiền thuần của dự án đầu tư với mức tỷ lệ này sẽ làm cho NPV của dự án đầu tư = 0. (2) Nguyên tắc lựa chọn IRR là một trong những thước đo mức sinh lời của một khoản đầu tư. IRR đóng vai trò như là điểm ngưỡng tối đa của chi phí sử dụng vốn (r) đối với dự án. – Khi IRR < r (chi phí sử dụng vốn): loại bỏ – Khi IRR = r: có thể lựa chọn hoặc từ chối dự án. – Khi IRR > r: cần xem xét 2 trường hợp: Nếu đó là các dự án độc lập nhau thì các dự án đầu tư đều có thể được chấp thuận. Ngược lại, nếu đó là các dự án loại trừ lẫn nhau thì dự án nào có IRR lớn nhất sẽ được chọn. (3) Cách xác định IRR IRR = a + NPVa * (b – a) / (NPVa – NPVb) Trong đó: a và b là tỷ lệ chiết khấu & a là tỷ lệ nhỏ hơn Lưu ý khi tính IRR: Nếu bạn chọn 1 tỷ lệ chiết khấu đầu tiên mà có NPV > 0, thì tỷ lệ chiết khấu thứ 2 bạn nên chọn tỷ lệ > tỷ lệ thứ 1. Và ngược lại. (4) Bài tập tính IRR Tiếp tục bài tập về NPV bên trên. Tuy nhiên yêu cầu đánh giá dự án theo phương pháp IRR. Tại r = 10% thì NPV = 0.23 Như vậy, chúng ta cần tính thêm NPV tại 1 tỷ lệ chiết khấu khác. Vì tại r = 10% thì NPV > 0 nên chúng ta nên chọn 1 tỷ lệ chiết khấu > 10%. Ví dụ chọn r = 15%. Áp dụng công thức tính NPV tương tự tại phần 2, ta có: tại r = 15% thì NPV = – 0.44 Như vậy: IRR = 10% + 0.23 * (15% – 10%) / (0.23 + 0.44) = 11.7% Kết luận: Dự án có IRR > r nên dự án nên được lựa chọn. Lưu ý cách tính IRR trong excel Vì giờ chúng ta thi trên máy nên các bạn nên học cách tính IRR trong excel để nhanh chóng kiểm tra kết quả tính toán thủ công của mình có đúng hay không. Các bạn xem file excel đính kèm để biết công thức và cách vận dụng nhé. Cách tính NPV và IRR trong ExcelTải xuống 3. So sánh phương pháp, cách tính NPV và IRR (IRR vs NPV)
Kết luận: NPV là phương pháp có nhiều ưu điểm hơn. Nhưng IRR là phương pháp được sử dụng rộng rãi hơn trong thực tế. 4. Phương pháp Thời gian hoàn vốn có chiết khấu DPP (Discounted Payback Period)Thời gian hoàn vốn có chiết khấu (DPP): là khoảng thời gian cần thiết để tổng giá trị hiện tại của dòng tiền thuần trong tương lai mà dự án đưa lại = Số vốn đầu tư bỏ ra ban đầu. Đây có thể coi là một biến thể nhằm khắc phục nhược điểm của phương pháp Thời gian hoàn vốn PP. Do vậy, nguyên tắc lựa chọn dự án và cách áp dụng của DPP sẽ hoàn toàn tương tự PP. Điểm khác biệt đó là: PP sử dụng dòng tiền thuần của dự án (không có chiết khấu) trong khi DPP thì sử dụng giá trị hiện tại của dòng tiền thuần của dự án (có chiết khấu). Ưu nhược điểm của DPP Phương pháp này sẽ thừa hưởng các ưu điểm của phương pháp PP. Ví dụ như đơn giản, dễ thực hiện và tập trung vào tính thanh khoản của dự án. Ngoài ra, bởi vì nó sử dụng dòng tiền chiết khấu. Nên nó còn có ưu điểm là đã xem xét đến giá trị thời gian của dòng tiền. Do đó rút ngắn khoảng cách giữa phương pháp NPV và phương pháp Thời gian hoàn vốn thông thường. So với phương pháp PP, vì DPP áp dụng kỹ thuật chiết khấu dòng tiền. Nên thời gian hoàn vốn tính theo DPP sẽ dài hơn theo PP. Do vậy, xem xét được nhiều dòng tiền của dự án hơn. Tuy nhiên cũng như PP, DPP không xem xét đến dòng tiền của dự án sau thời gian hoàn vốn. Ví dụ: Công ty xem xét 2 dự án A & B. Thời gian hoàn vốn có chiết khấu mong muốn: 2.5 năm. Chi phí sử dụng vốn: r = 10%. Thông tin về dòng tiền dự kiến của các dự án như sau:
Hỏi dự án nào sẽ được lựa chọn theo phương pháp DPP? Đáp án: Giả định rằng Lợi nhuận trước khấu hao = Dòng tiền thuần của mỗi dự án Lập bảng tính thời gian hoàn vốn có chiết khấu cho các dự án như sau: Dự án A
Thời gian hoàn vốn có chiết khấu của A = 2 + 3.058/3.757 = 2.81 năm Dự án B
Thời gian hoàn vốn có chiết khấu của B = 2 + 207/1.127 = 2.18 năm Kết luận: Dự án B có thời gian hoàn vốn có chiết khấu <= Thời gian hoàn vốn có chiết khấu mong muốn (2.5 năm). B là dự án được chọn. Phần 2. Ưu nhược điểm của kỹ thuật chiết khấu dòng tiền (“DCF”)
Sau bài viết này, hy vọng các bạn đã biết cách tính NPV và IRR, DPP. Trong bài tiếp theo, chúng ta sẽ đi nốt các nội dung còn lại của Chủ đề Đánh giá dự án đầu tư. |