Bài tập hạch toán kinh tế cong nghe 10 năm 2024
BÀI TẬP BỔ SUNG NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN (KT106) ---- BÀI TẬP 1: Giả sử số dư cuối kỳ các tài khoản tại một doanh nghiệp như sau: TT TÀI KHOẢN SỐ TIỀN TT TÀI KHOẢN SỐ TIỀN
Yêu cầu:Xác định số dư cuối kỳ TK411 và Lập bảng cân đối kế toán cuối kỳ. BÀI TẬP 2: Giả sử doanh nghiệp (A) sản xuất và tiêu thụ sản phẩm (M), công tác kế toán được tổ chức như sau: Tính thuế giá trị gia tăng (VAT) theo phương pháp khấu trừ thuế; Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên; Tính trị giá hàng xuất kho theo phương pháp LIFO (nhập sau xuất trước). I- Tình hình số dư đầu kỳ của các tài khoản như sau: Đơn vị tính: 1.000 đồng. - TK152: 34.000 (3.400 kg nguyên liệu chính, đơn giá 10/kg). - TK155: 20.000 (bao gồm 1.000 sản phẩm (M), đơn giá 20/sp). II- Trong kỳ, hoạt động doanh nghiệp phát sinh các nghiệp vụ kinh tế sau đây: 1. Doanh nghiệp mua 1.000 kg nguyên liệu chính nhập kho theo giá chưa có thuế VAT là 11.000; thuế VAT 10%, còn thiếu nợ người bán. Chi phí vận chuyển bốc vác 1.000 thanh toán từ tiền mặt. 2. Doanh nghiệp được khách hàng trả nợ bằng tiền mặt, số tiền 5.000. 3. Doanh nghiệp xuất kho 2.000 kg nguyên liệu chính dùng để sản xuất sản phẩm.
xưởng 2.000, nhân viên bán hàng 2.000, nhân viên quản lý doanh nghiệp 3.000. 5. Trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lương đưa vào chi phí theo quy định (19%).
hàng 1.000 và cho công tác quản lý doanh nghiệp 1.000. 7. Doanh nghiệp xuất kho một số công cụ, dụng cụ loại phân bổ 100% trị giá 200 dùng cho công tác quản lý phân xưởng sản xuất sản phẩm.
kho toàn bộ số thành phẩm do phân xưởng sản xuất xong (1.000 sản phẩm (M)). Biết rằng còn một số sản phẩm dở dang cuối kỳ trị giá 1.000 (không có sản phẩm dở dang đầu kỳ);
bán chưa có thuế VAT 30/sp, thuế VAT 10%, khách hàng còn thiếu nợ doanh nghiệp. 10. Trong số thành phẩm bán cho khách hàng ở nghiệp vụ (9) có 100 sản phẩm bị mất chất lượng nên bị khách hàng trả lại. Doanh nghiệp đã đồng ý nhận lại hàng về nhập kho và trừ vào nợ cho khách hàng (Biết rằng, số thành phẩm bị trả lại nằm trong số thành phẩm tồn kho đầu kỳ).
nộp vào ngân sách bằng chuyển khoản, ngân hàng đã gửi giấy báo nợ. 12. Cuối kỳ, kết chuyển chi phí, doanh thu và xác định lãi, lỗ cho doanh nghiệp. Yêu cầu: Định khoản các nghiệp vụ kinh tế trên. (HẾT) BÀI TẬP 3 : Tại 1 doanh nghiệp, kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính trị giá hàng xuất kho theo phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO), trong kỳ có tình hình nhập xuất kho vật liệu (A) như sau: (Đơn vị tính: 1.000 đồng)
II. Trong kỳ phát sinh các nghiệp vụ: |