Bài tập 3 trang 121 Ngữ văn 10 tập 1

THPT Sóc Trăng hướng dẫn trả lời câu hỏi bài 1 luyện tập trang 121 sách giáo khoa Ngữ văn 10 tập 2 phần soạn bài Văn bản Văn học chi tiết nhất cho các em tham khảo.

Đề bài:

Đọc các văn bản sau và thực hiện các yêu cầu nêu ở dưới.

Bạn đang xem: Bài 1 luyện tập trang 121 SGK Ngữ văn 10 tập 2

[1]

NƠI DỰA

Người đàn bà nào dắt đứa nhỏ đi trên đường kia?

Khuôn mặt trẻ đẹp chìm vào những miền xa nào…

Đứa bé đang lẫm chẫm muốn chạy lên, hai chân nó cứ ném về phía trước, bàn tay hoa hoa một điệu múa kì lạ.

Và cái miệng nhỏ líu lo không thành lời, hát một bài hát chưa từng có.

Ai biết đâu, đứa bé bước còn chưa vững lại chính là nơi dựa cho người đàn bà kia sống.

*
* *

Người chiến sĩ nào đỡ bà cụ trên đường kia?

Đôi mắt anh có cái ánh riêng của đôi mắt đã nhiều lần nhìn vào cái chết.

Bà cụ lưng còng tựa trên cánh tay anh, bước từng bước run rẩy.

Trên khuôn mặt già nua, không biết bao nhiêu nếp nhăn đan vào nhau, mỗi nếp nhăn chứa đựng bao nỗi cực nhọc gắng gỏi một đời.

Ai biết đâu, bà cụ bước không còn vững lại chính là nơi dựa cho người chiến sĩ kia đi qua những thử thách.

[Nguyễn Đình Thi, Tia nắng, NXB Văn học, Hà Nội, 1983]

a] Hãy tìm hai đoạn có cấu trúc [cách tổ chức] câu, hình tượng tương tự nhau của bài Nơi dựa.

b] Những hình tượng [người đàn bà – em bé, người chiến sĩ – bà cụ già] gợi lên những suy nghĩ gì về nơi dựa trong cuộc sống?

TRẢ LỜI BÀI 1 LUYỆN TẬP TRANG 121 SGK NGỮ VĂN 10 TẬP 2

Cách trả lời 1

a. Văn bản là một bài thơ văn xuôi của Nguyễn Đình Thi. Bố cục của văn bản chia làm hai đoạn có cấu trúc câu, hình tượng như nhau:

– Câu mở đầu và câu kết của mỗi đoạn có cấu trúc giống nhau.

– Mỗi đoạn đều có hai nhân vật có đặc điểm giống nhau. Đoạn một là một người đàn bà và một đứa nhỏ, đoạn hai là một người chiến sĩ và một bà cụ.

Tác giả tạo nên cấu trúc đối xứng cốt làm nổi bật tính tương phản, từ đó làm nổi bật ý nghĩa của hình tượng.

b. Những hình tượng trong hai đoạn của bài thơ gợi lên nhiều suy nghĩ về nơi dựa trong cuộc sống. Người đàn bà dắt đứa nhỏ nhưng chính đứa nhỏ lại là “Nơi dựa” cho người đàn bà; bà cụ già bước không còn vững lại chính là nơi dựa cho người chiến sĩ.

Cách trả lời 2

a] Hai đoạn gần như đối xứng nhau về cấu trúc câu: mở bài – kết bài.

b] Hình tượng nhân vật được trình bày cốt làm nổi bật tính tương phản:

+ Người mẹ trẻ: dựa vào đứa con mới chập chững biết đi.

+ Anh bộ đội: dựa vào cụ già bước run rẩy không vững.

=> Gợi suy ngẫm về “nơi dựa” – chỗ dựa tinh thần – tìm thấy niềm vui, ý nghĩa của cuộc sống.

Trên đây là nội dung trả lời câu hỏi bài 1 luyện tập trang 121 SGK Ngữ văn 10 tập 2 được trình bày theo nhiều cách khác nhau do THPT Sóc Trăng tổng hợp và biên soạn giúp các em tham khảo để soạn bài Văn bản Văn học tốt hơn trong quá trình học Soạn văn 10.

Chúc các em học tốt !

Trả lời câu hỏi Bài 1 luyện tập trang 121 SGK Ngữ văn lớp 10 tập 2 phần soạn bài Văn bản Văn học.

Đăng bởi: THPT Sóc Trăng

Chuyên mục: Giáo dục

Xem thêm các sách tham khảo liên quan:

Sách giải văn 10 bài văn bản văn học, giúp bạn soạn bài và học tốt ngữ văn 10, sách giải ngữ văn lớp 10 bài văn bản văn học sẽ có tác động tích cực đến kết quả học tập văn lớp 10 của bạn, bạn sẽ có những lời giải hay, những bài giải sách giáo khoa ngữ văn lớp 10, giải bài tập sgk văn 10 đạt được điểm tốt:

– Tiêu chí 1: Văn bản văn học còn gọi là văn bản nghệ thuật, văn bản văn chương

Văn bản văn học là văn bản nghệ thuật, văn bản văn chương, đi sâu vào phản ánh hiện thực khách quan, khám phá thế giới tình cảm tư tưởng thỏa mãn như cầu hướng thiện, thẩm mĩ

Tiêu chí 2: Ngôn từ nghệ thuật có tính hình tượng, thẩm mĩ cao, trau chuốt, biểu cảm, gợi cảm súc, đa nghĩa

Tiêu chí 3: Mỗi văn bản đều có thể loại nhất định, theo quy ước, cách thức thể loại

Văn học được cấu tạo từ ngôn từ, ta cần hiểu rõ nghĩa của từ, từ nghĩa tường minh tới hàm ẩn, từ nghĩa đen tới nghĩa bóng để có thể đi vào chiều sâu của văn bản

– Vượt qua tầng ngôn từ, chúng ta đi sâu vào hình tượng, hàm nghĩa để hiểu văn bản văn học

    + Ba tầng văn bản văn học không tách rời, liên hệ mật thiết với nhau

– Ngôn từ hiển hiện rõ, tầng hàm nghĩa khó nắm bắt hơn, nhưng hàm nghĩa mới là phần thu hút người đọc, tác phẩm có giá trị nhờ tầng hàm nghĩa

– Người đọc muốn hiểu được tầng hàm nghĩa cần phải biết phân tích, khái quát, suy luận

Đọc văn bản hiểu được tầng hàm nghĩa, nhưng hiểu tầng ngôn từ là bước cần để khám phá chiều sâu văn bản

a, Học sinh muốn phân tích được, cần nắm hình tượng trong thơ, hiểu được ngôn từ, phân tích đặc điểm hình tượng, phân tích ý nghĩa hình tượng

b, Nên chọn hình tượng trong một bài thơ, đoạn thơ để phân tích đặc điểm hình tượng, ý nghĩa hình tượng đó

c,

Thân em vừa trắng lại vừa tròn

Bảy nổi ba chìm với nước non

Rắn nát mặc dầu tay kẻ nặn

Mà em vẫn giữ tấm lòng son

– Hình tượng chiếc bánh trôi nước ẩn dụ cho hình ảnh người phụ nữ trong xã hội phong kiến xưa, mang vẻ đẹp về ngoại hình và tâm hồn nhưng không được trân trọng

Hàm nghĩa của văn bản văn học là khả năng gợi ra nhiều lớp ý nghĩa tiềm tàng, ẩn kín văn bản văn học trong quá trình tiếp cận được người đọc dần nhận ra

b, Muốn nhận hàm nghĩa văn bản văn học, người đọc cần đi qua các lớp: đề tài, chủ đề, cảm hứng chủ đạo…

c, Hàm nghĩa của văn bản không phải lúc nào cũng có thể hiểu đúng, hiểu đủ.

Ví dụ: Văn bản Làng: Chọn đề tài nói về người nông dân trong cuộc kháng chiến chống Pháp. Người nông dân yêu làng, yêu nước, chung thành với kháng chiến, cách mạng

Bài thơ Đoàn thuyền đánh cá lấy nguồn cảm hứng từ tình yêu thiên nhiên, con người trong thời đại mới

– Truyện ngắn Bến quê chứa nhiều tầng hàm ý sâu xa, người ta mải mê đi tìm giá trị ảo tưởng trong khi giá trị quen thuộc, gần gũi thì bỏ qua để khi nhận ra thì đã muộn

Văn bản “Nơi dựa”

– Hai đoạn gần như đối xứng nhau về cấu trúc câu: Mở- Kết

– Hình tượng nhân vật:

    + Người mẹ trẻ: dựa vào đứa con chập chững biết đi

    + Anh bộ đội: dựa vào cụ già bước run rẩy không vững

→ Gợi suy ngẫm về “nơi dựa” chỗ dựa tinh thần, niềm vui, ý nghĩa cuộc sống

Bài “Thời gian”

    + Đoạn 1: Sức tàn phá của thời gian

    + Đoạn 2: Những giá trị bền vững tồn tại mãi với thời gian

– Thời gian trôi chảy từ từ, nhẹ, im, tưởng như yếu ớt “thời gian qua kẽ tay” thời gian “làm khô những chiếc lá”

    + “Chiếc lá” một hình ảnh mang ý nghĩa tượng trưng

    + Chiếc lá khô hay chính là cuộc đời không thể tránh khỏi vòng sinh diệt

– Kỉ niệm và những cuộc đời ngắn ngủi cũng bị rơi vào quên lãng

– Có những thứ còn tồn tại mãi với thời gian: câu thơ, bài hát

Đó là nghệ thuật khi đạt tới độ kết tinh xuất sắc tươi xanh mãi mãi, bất chấp thời gian

– Câu kết tạo bất ngờ: “Và đôi mắt em, như hai giếng nước”. “Hai giếng nước” chứa kỉ niệm, tình yêu, sức sống đối lập với hình ảnh “lòng giếng cạn” quên lãng thời gian

c, Qua văn bản “Thời gian” tác giả muốn thể hiện: thời gian có thể xóa đi tất cả, chỉ có văn học, tình yêu có sức sống lâu bền

Văn bản “Mình và ta”

– Văn bản là bài thơ tứ tuyệt của nhà thơ Chế Lan Viên trong tập Ta gửi cho mình. Bài thơ nói về lí luận thơ ca, nghệ thuật

– Hai câu thơ đầu thể hiện mối quan hệ của người đọc [mình] và nhà văn [ta]. Trong quá trình sáng tạo, nhà văn luôn có sự đồng cảm với độc giả, ngược lại, độc giả có sự đồng cảm trong “sâu thẳm” với nhà văn.

– Hai câu tiếp sau là quan niệm của tác giả về văn bản văn học, tác phẩm văn học trong tâm trí người đọc.

– Nhà văn viết tác phẩm văn học, sáng tạo nghệ thuật theo những đặc trưng riêng. Những điều nhà văn muốn nói đều gửi gắm vào hình tượng nghệ thuật, chỉ có giá trị gợi mở.

– Người đọc cần suy ngẫm, tìm hiểu, phân tích để tìm ra ý nghĩa của văn bản.

– Hai câu cuối là quan niệm của Chế Lan Viên về văn bản văn học, tác phẩm trong tâm trí người đọc

– Quan niệm trên của Chế Lan Viên được phát biểu bằng tuyên ngôn, hình tượng thơ ca.

Video liên quan

Chủ Đề