1 mặt hàng 2 đơn giá cùng hóa đơn năm 2024

Tên hàng hóa, dịch vụ: Trên hóa đơn phải thể hiện tên hàng hóa, dịch vụ bằng tiếng Việt. Trường hợp bán hàng hóa có nhiều chủng loại khác nhau thì tên hàng hóa thể hiện chi tiết đến từng chủng loại (ví dụ: điện thoại Samsung, điện thoại Nokia…).

Trường hợp hàng hóa phải đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu thì trên hóa đơn phải thể hiện các số hiệu, ký hiệu đặc trưng của hàng hóa mà khi đăng ký pháp luật có yêu cầu. Ví dụ: Số khung, số máy của ô tô, mô tô, địa chỉ, cấp nhà, chiều dài, chiều rộng, số tầng của một ngôi nhà…

Trường hợp cần ghi thêm chữ nước ngoài thì chữ nước ngoài được đặt bên phải trong ngoặc đơn ( ) hoặc đặt ngay dưới dòng tiếng Việt và có cỡ chữ nhỏ hơn chữ tiếng Việt. Trường hợp hàng hóa, dịch vụ được giao dịch có quy định về mã hàng hóa, dịch vụ thì trên hóa đơn phải ghi cả tên và mã hàng hóa, dịch vụ.

Cơ sở pháp lý: Điều 10. Nội dung hóa đơn – Nghị định 123/2020/NĐ-CP

Công văn 5529/CT-TTHT

– Tên dịch vụ lưu trú ghi trên hóa đơn phải được thể hiện chi tiết (như: loại dịch vụ lưu trú, thời gian lưu trú …) đúng với thực tế mà Công ty đã cung cấp cho người mua dịch vụ và quy định tại điểm a khoản 6 Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP

Công văn 3377/CT-TTHT

1 mặt hàng 2 đơn giá cùng hóa đơn năm 2024

Trước 1/7/2022, trước khi chuyển đổi áp dụng thông tư 78/2021/TT-BTC, nghị định 123/2020/NĐ-CP

– Người bán phải ghi đầy đủ thông tin tên hàng hóa, dịch vụ kèm theo mã hàng hóa do công ty quy định trên hóa đơn đầu ra. – Danh mục hàng hóa, dịch vụ nhiều hơn số dòng của một số hóa đơn, người bán có thể lựa chọn một trong các cách sau: + Lập thành nhiều hóa đơn + Ghi liên tiếp nhiều số hóa đơn + Sử dụng bảng kê để liệt kê tên hàng hóa, dịch vụ cung cấp Một số trường hợp về mã hàng hóa trên hóa đơn cần lưu ý: TH1: mã hàng hóa đầu vào khác với mã hàng hóa do công ty quản lý cho cùng một mặt hàng: – Công ty sử dụng mã hàng hóa công ty quản lý để theo dõi hàng tồn kho và xuất hóa đơn đầu ra TH2: công ty quy định mã hàng hóa và tên bằng tiếng Anh không thể dịch sang tiếng Việt: – Công ty phải ghi cả mã hàng hóa và tên hàng hóa như trên tờ khai nhập khẩu với cơ quan Hải quan

Căn cứ pháp lý:

  1. Căn cứ điểm c khoản 2 Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:

“Điều 16 Lập hóa đơn:

2. Cách lập một số tiêu thức cụ thể trên hóa đơn…

  1. Tiêu thức “Số thứ tự, tên hàng hóa, dịch vụ, đơn vị tính, số lượng, đơn giá, thành tiền ghi theo thứ tự tên hàng hóa, dịch vụ bán ra; gạch chéo phần bỏ trống (nếu có). Trường hợp hóa đơn tự in hoặc hóa đơn đặt in được lập bằng máy tính nếu có phần còn trống trên hóa đơn thì không phải gạch chéo.

Trường hợp người bán quy định mã hàng hóa, dịch vụ để quản lý thì khi ghi hóa đơn phải ghi cả mã hàng hóa và tên hàng hóa.

Các loại hàng hóa cần phải đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu thì phải ghi trên hóa đơn các loại số hiệu, ký hiệu đặc trưng của hàng hóa mà khi đăng ký pháp luật có yêu cầu. Ví dụ: số khung, số máy của ô tô, mô tô; địa chỉ, cấp nhà, chiều dài, chiều rộng, số tầng của ngôi nhà hoặc căn hộ…

Các loại hàng hóa, dịch vụ đặc thù như điện, nước, điện thoại, xăng dầu, bảo hiểm…được bán theo kỳ nhất định thì trên hóa đơn phải ghi cụ thể kỳ cung cấp hàng hóa, dịch vụ.”

  1. Điều 19, thông tư 39/2014/TT-BTC quy định về lập hóa đơn khi danh mục hàng hóa, dịch vụ nhiều hơn số dòng của một số hóa đơn
    1. Khoản 1, điều 3 thông tư 26/2015/TT-BTC: “k) Hóa đơn được thể hiện bằng tiếng Việt. Trường hợp cần ghi thêm chữ nước ngoài thì chữ nước ngoài được đặt bên phải trong ngoặc đơn ( ) hoặc đặt ngay dưới dòng tiếng Việt và có cỡ nhỏ hơn chữ tiếng Việt.”

Tham khảo công văn 6521/CT-TTHT của Cục thuế TP Hồ Chí Minh như sau:

Trường hợp Công ty khi lập hóa đơn giá trị gia tăng ở tiêu thức “tên hàng hóa, dịch vụ” cho sản phẩm linh kiện điện tử về nguyên tắc trên hóa đơn thể hiện bằng tiếng Việt, tên hàng hóa bằng tiếng Anh được ghi bên phải trong ngoặc đơn ( ) hoặc đặt ngay dưới dòng tiếng Việt và có cỡ chữ nhỏ hơn tiếng Việt; Trường hợp Công ty có quy định mã hàng hóa và tên một số linh kiện điện tử bằng tiếng Anh không thể dịch sang tiếng Việt thì khi ghi hóa đơn phải ghi cả mã hàng hóa và tên hàng hóa như trên tờ khai nhập khẩu với cơ quan Hải quan.

Năm 2023, tên, đơn vị tính, số lượng, đơn giá hàng hóa, dịch vụ trên hóa đơn được quy định như thế nào? – Hà Trang (Yên Bái).

1. Tên, đơn vị tính, số lượng, đơn giá hàng hóa, dịch vụ

Căn cứ tại điểm a khoản 6 Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định chi tiết về tên, đơn vị tính, số lượng, đơn giá hàng hóa, dịch vụ như sau:

(1) Tên hàng hóa, dịch vụ

Trên hóa đơn phải thể hiện tên hàng hóa, dịch vụ bằng tiếng Việt. Trường hợp bán hàng hóa có nhiều chủng loại khác nhau thì tên hàng hóa thể hiện chi tiết đến từng chủng loại (ví dụ: điện thoại Samsung, điện thoại Nokia…).

Trường hợp hàng hóa phải đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu thì trên hóa đơn phải thể hiện các số hiệu, ký hiệu đặc trưng của hàng hóa mà khi đăng ký pháp luật có yêu cầu.

Ví dụ: Số khung, số máy của ô tô, mô tô, địa chỉ, cấp nhà, chiều dài, chiều rộng, số tầng của một ngôi nhà…

Trường hợp cần ghi thêm chữ nước ngoài thì chữ nước ngoài được đặt bên phải trong ngoặc đơn ( ) hoặc đặt ngay dưới dòng tiếng Việt và có cỡ chữ nhỏ hơn chữ tiếng Việt. Trường hợp hàng hóa, dịch vụ được giao dịch có quy định về mã hàng hóa, dịch vụ thì trên hóa đơn phải ghi cả tên và mã hàng hóa, dịch vụ.

1 mặt hàng 2 đơn giá cùng hóa đơn năm 2024

Tên, đơn vị tính, số lượng, đơn giá hàng hóa, dịch vụ trên hóa đơn năm 2023 được quy định thế nào?

(Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)

(2) Đơn vị tính

Người bán căn cứ vào tính chất, đặc điểm của hàng hóa để xác định tên đơn vị tính của hàng hóa thể hiện trên hóa đơn theo đơn vị tính là đơn vị đo lường (ví dụ như: tấn, tạ, yến, kg, g, mg hoặc lượng, lạng, cái, con, chiếc, hộp, can, thùng, bao, gói, tuýp, m3, m2, m...). Đối với dịch vụ thì trên hóa đơn không nhất thiết phải có tiêu thức “đơn vị tính” mà đơn vị tính xác định theo từng lần cung cấp dịch vụ và nội dung dịch vụ cung cấp.

(3) Số lượng hàng hóa, dịch vụ

Người bán ghi số lượng bằng chữ số Ả-rập căn cứ theo đơn vị tính nêu trên. Các loại hàng hóa, dịch vụ đặc thù như điện, nước, dịch vụ viễn thông, dịch vụ công nghệ thông tin, dịch vụ truyền hình, dịch vụ bưu chính chuyển phát, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm được bán theo kỳ nhất định thì trên hóa đơn phải ghi cụ thể kỳ cung cấp hàng hóa, dịch vụ. Đối với các dịch vụ xuất theo kỳ phát sinh, được sử dụng bảng kê để liệt kê các loại hàng hóa, dịch vụ đã bán kèm theo hóa đơn; bảng kê được lưu giữ cùng hóa đơn để phục vụ việc kiểm tra, đối chiếu của các cơ quan có thẩm quyền.

Hóa đơn phải ghi rõ “kèm theo bảng kê số…, ngày… tháng... năm”. Bảng kê phải có tên, mã số thuế và địa chỉ của người bán, tên hàng hóa, dịch vụ, số lượng, đơn giá, thành tiền hàng hóa, dịch vụ bán ra, ngày lập, tên và chữ ký người lập Bảng kê. Trường hợp người bán nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thì Bảng kê phải có tiêu thức “thuế suất giá trị gia tăng” và “tiền thuế giá trị gia tăng”. Tổng cộng tiền thanh toán đúng với số tiền ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng. Hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên Bảng kê theo thứ tự bán hàng trong ngày. Bảng kê phải ghi rõ “kèm theo hóa đơn số ngày… tháng... năm”.

(4) Đơn giá hàng hóa, dịch vụ

Người bán ghi đơn giá hàng hóa, dịch vụ theo đơn vị tính nêu trên. Trường hợp các hàng hóa, dịch vụ sử dụng bảng kê để liệt kê các hàng hóa, dịch vụ đã bán kèm theo hóa đơn thì trên hóa đơn không nhất thiết phải có đơn giá.

2. Quy định về một số nội dung khác trên hóa đơn

2.1. Thuế suất thuế giá trị gia tăng

Theo điểm b khoản 6 Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, thuế suất thuế giá trị gia tăng thể hiện trên hóa đơn là thuế suất thuế giá trị gia tăng tương ứng với từng loại hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng.

2.2. Thành tiền chưa có thuế giá trị gia tăng, tổng số tiền thuế giá trị gia tăng theo từng loại thuế suất, tổng cộng tiền thuế giá trị gia tăng

Theo quy định tại điểm c khoản 6 Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, thành tiền chưa có thuế giá trị gia tăng, tổng số tiền thuế giá trị gia tăng theo từng loại thuế suất, tổng cộng tiền thuế giá trị gia tăng, tổng tiền thanh toán đã có thuế giá trị gia tăng được thể hiện bằng đồng Việt Nam theo chữ số Ả-rập, trừ trường hợp bán hàng thu ngoại tệ không phải chuyển đổi ra đồng Việt Nam thì thể hiện theo nguyên tệ.

2.3. Tổng số tiền thanh toán trên hóa đơn

Tổng số tiền thanh toán trên hóa đơn được thể hiện bằng đồng Việt Nam theo chữ số Ả rập và bằng chữ tiếng Việt, trừ trường hợp bán hàng thu ngoại tệ không phải chuyển đổi ra đồng Việt Nam thì tổng số tiền thanh toán thể hiện bằng nguyên tệ và bằng chữ tiếng nước ngoài (điểm d khoản 6 Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP).

Ngoài ra, nếu cơ sở kinh doanh áp dụng hình thức chiết khấu thương mại dành cho khách hàng hoặc khuyến mại theo quy định của pháp luật thì phải thể hiện rõ khoản chiết khấu thương mại, khuyến mại trên hóa đơn. Việc xác định giá tính thuế giá trị gia tăng (thành tiền chưa có thuế giá trị gia tăng) trong trường hợp áp dụng chiết khấu thương mại dành cho khách hàng hoặc khuyến mại thực hiện theo quy định của pháp luật thuế giá trị gia tăng (điểm đ khoản 6 Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP).

Nếu doanh nghiệp vận tải hàng không sử dụng hệ thống xuất vé được lập theo thông lệ quốc tế thì các khoản phí dịch vụ thu trên chứng từ vận tải hàng không (phí quản trị hệ thống, phí đổi chứng từ vận tải và các khoản phí khác) và các khoản thu hộ phí dịch vụ sân bay của các doanh nghiệp vận tải hàng không (như phí phục vụ hành khách, phí soi chiếu an ninh và các loại phí khác) ghi trên hóa đơn là giá thanh toán đã có thuế giá trị gia tăng. Doanh nghiệp hàng không được làm tròn số đến hàng nghìn đối với các khoản thu trên chứng từ vận tải theo quy định của Hiệp hội hàng không quốc tế (IATA) (điểm e khoản 6 Điều 10