Xe máy chạy quá tốc độ 10km phạt bao nhiêu

Theo số liệu thống kê của Uỷ ban An toàn giao thông quốc gia, mỗi năm Việt Nam có hàng ngàn người chết vì tai nạn giao thông, trong đó, rất nhiều vụ tai nạn xảy ra do tài xế chạy xe vượt quá tốc độ cho phép. Vì vậy, pháp luật đã có quy định về tốc độ tối đa cho xe cơ giới, xe máy chuyên dùng và mức phạt khi lái xe vượt quá tốc độ tối đa cho phép khi tham gia giao thông, cụ thể:

1. Quy định về tốc độ tối đa của các loại xe

1.1. Trong khu vực đông dân cư [trừ đường cao tốc]

Theo Điều 6 Thông tư 31/2019/TT-BGTVT, tốc độ tối đa của các loại xe khi tham gia giao thông trong khu vực đông dân cư [trừ đường cao tốc] được quy định như sau:

- Tại đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên: tối đa 60 km/h.

- Tại đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới: tối đa 50 km/h.

- Riêng xe máy chuyên dùng, xe gắn máy [kể cả xe máy điện] và các loại xe tương tự: tối đa 40 km/h.

1.2. Ngoài khu vực đông dân cư [trừ đường cao tốc]

Theo Điều 7 Thông tư 31/2019/TT-BGTVT, tối độ tối đa của các loại xe khi tham gia giao thông ngoài khu vực đông dân cư [trừ đường cao tốc] được quy định như sau:

- Xe ô tô con, xe ô tô chở người đến 30 chỗ [trừ xe buýt]; ô tô tải có trọng tải nhỏ hơn hoặc bằng 3,5 tấn:

+ Tối đa 90 km/h tại đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên;

+ Tối đa 80km/h tại đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới;

- Xe ô tô chở người trên 30 chỗ [trừ xe buýt]; ô tô tải có trọng tải trên 3,5 tấn [trừ ô tô xi téc]:

+ Tối đa 80 km/h tại đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên;

+ Tối đa 70km/h tại đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới.

- Ô tô buýt; ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc; xe mô tô; ô tô chuyên dùng [trừ ô tô trộn vữa, ô tô trộn bê tông]:

+ Tối đa 70 km/h tại đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên;

+ Tối đa 60km/h tại đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới.

- Ô tô kéo rơ moóc; ô tô kéo xe khác; ô tô trộn vữa, ô tô trộn bê tông, ô tô xi téc:

+ Tối đa 60 km/h tại đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên;

+ Tối đa 50km/h tại đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới.

2. Mức phạt khi lái xe vượt quá tốc độ tối đa cho phép

Khoản 11 Điều 8 Luật Giao thông đường bộ năm 2008 quy định các hành vi bị nghiêm cấm “Điều khiển xe cơ giới chạy quá tốc độ quy định, giành đường, vượt ẩu”.

Theo quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt được sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP ngày 28/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng thì mức phạt đối với hành vi điều khiển xe cơ giới giao thông chạy quá tốc độ được quy định như sau:

1. Mức phạt lỗi chạy quá tốc độ với ô tô

- Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h [Điểm a Khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP].

- Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h [Điểm i Khoản 5 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi tại điểm đ Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP].

Ngoài ra, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe [khi điều khiển máy kéo], chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ [khi điều khiển xe máy chuyên dùng] từ 02 tháng đến 04 tháng [Điểm b Khoản 10 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP].

Theo quy định của Luật Giao thông đường bộ mới nhất, mức phạt kịch khung đối với người chạy ô tô, xe máy vượt quá tốc độ là phạt tiền đến 12 triệu đồng, tước giấy phép lái xe đến 4 tháng.

Cụ thể, điều khiển ô tô, xe máy chạy quá tốc độ quy định là hành vi bị nghiêm cấm tại khoản 11 Điều 8 Luật Giao thông đường bộ 2008, nếu vi phạm sẽ bị xử phạt theo quy định.

Theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP [được sửa đổi tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP] thì mức phạt đối với hành vi điều khiển xe cơ giới giao thông chạy quá tốc độ được quy định như sau.

Mức phạt lỗi chạy quá tốc độ với ô tô

Phạt tiền từ 800 nghìn đồng đến 1 triệu đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 5km/h đến dưới 10km/h [áp dụng Điểm a, Khoản 3, Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP].

Phạt tiền từ 4 - 6 triệu đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10km/h đến 20km/h [áp dụng Điểm I, Khoản 5, Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi tại điểm đ, Khoản 34, Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP].

Với lỗi vi phạm này, người tài xế còn bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 1-3 tháng [Điểm b, Khoản 11, Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP].

Vụ tai nạn giao thông đặc biệt nghiêm trọng xảy ra tại Núi Thành, Quảng Nam do tài xế chạy quá tốc độ quy định.

Phạt tiền từ 6 – 8 triệu đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20km/h đến 35km/h [Điểm a, Khoản 6, Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP].

Với lỗi này, người điều khiển xe còn bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 2-4 tháng [Điểm c, Khoản 11, Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP].

Phạt tiền từ 10 – 12 triệu đồngđối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 35km/h, mức cao nhất trong khung hình phạt hành chính [Điểm c, Khoản 7, Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP].

Đặc biệt, với lỗi vi phạm này, người điều khiển xe còn bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 2-4 tháng [Điểm c, Khoản 11, Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP].

Mức phạt lỗi chạy quá tốc độ với xe máy

Phạt tiền 300 – 400 nghìn đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 5km/h đến dưới 10km/h [Điểm c, Khoản 2, Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP [được sửa đổi tại điểm k, khoản 34, Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP].

Phạt tiền từ 800 – 1 triệu đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10km/h đến 20km/h [Điểm a, Khoản 4, Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP [được sửa đổi tại điểm g, khoản 34, Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP].

Phạt tiền từ 4 – 5 triệu đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20km/h [Điểm a, Khoản 7, Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP].

Ngoài ra, người điều khiển xe vi phạm còn bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 2-4 tháng [Điểm c, Khoản 10, Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP].

Chạy xe quá tốc độ 15km phạt bao nhiêu tiền?

\=> Theo đó trường hợp đi xe máy chạy quá tốc độ 15 km/h thì bị phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng, trường hợp này không bị tước bằng lái xe. Do đó CSGT yêu cầu giữ bằng 02 tháng là không có căn cứ.

Chạy quá tốc độ 12km phạt bao nhiêu tiền?

Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h. Như vậy, nếu bạn chạy xe máy quá tốc độ 12km/h thì có thể bị phạt tiền từ 600 ngàn đến 1 triệu đồng.

Quá tốc độ xe ô tô phạt bao nhiêu 2023?

Mức phạt khi ô tô xe máy chạy quá tốc độ cập nhật 2023.

Điều khiển xe máy tham gia giao thông chạy quá tốc độ từ 10 đến 20 km h bị phạt bao nhiêu tiền?

Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h.

Chủ Đề