Hàm lượng đường trong quả măng cụt là bao nhiêu

Trong măng cụt chứa nhiều chất đạm, canxi, sắt, photpho,.. nên rất tốt cho sức khỏe. Đặc biệt, ngoài phần ruột màu trắng chúng ta thường ăn thì phần vỏ màu tím sậm cũng rất tốt cho sức khỏe, nó chứa nhiều chất chống oxy hóa, giúp ngăn ngừa ung thư, tăng cường hệ miễn dịch và tốt cho tim mạch.

Tuy nhiên, măng cụt cũng có thể mang lại tác dụng phụ nguy hiểm nếu sử dụng sai cách. Dưới đây là 4 điều kiêng kỵ ai cũng phải biết khi ăn măng cụt.

Không ăn quá nhiều măng cụt

Mặc dù chứa rất nhiều chất dinh dưỡng nhưng bạn chỉ nên ăn 30g măng cụt tương đương với 2 quả trung bình một ngày và mỗi tuần ăn 2 - 3 lần là đủ. Nếu ăn cùng lúc quá nhiều, măng cụt sẽ mang đến nhiều tác dụng phụ không mong muốn, ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của bạn như: nhiễn axit alactic, gây dị ứng, cản trở quá trình đông máu, táo bón…

Người bị bệnh về tiêu hóa không ăn măng cụt

Những kiêng kỵ phải biết khi ăn măng cụt [Ảnh minh họa]

Với những người có bệnh về tiêu hoá như táo bón, tiêu chảy,... hoặc hệ tiêu hoá kém thì nên hạn chế ăn măng cụt, vì có thể làm trầm trọng thêm triệu chứng táo bón và kích thích dạ dày, không tốt cho dạ dày.

Tuyệt đối không ăn măng cụt trước bữa ăn

Măng cụt có vị chua, có chứa hàm lượng axit lactic cao. Do đó, ăn măng cụt khi đói có thể khiến bạn bị đau dạ dày. Lời khuyên tốt nhất cho bạn là sử dụng măng cụt như một món trái cây tráng miệng sau bữa ăn.

Bệnh nhân ung thư không ăn măng cụt

Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng, măng cụt có thể ảnh hưởng không tốt đến hiệu quả của liệu pháp xạ trị cũng như thuốc hóa trị.

Điều này xảy ra do một số loại thuốc hóa trị liệu phụ thuộc vào việc sản xuất các gốc tự do để chiến đấu và tiêu diệt khối u. Các chất chống oxy hóa mạnh mẽ có trong măng cụt chống lại và loại bỏ các gốc tự do và đã được chứng minh là yếu tố trở ngại trong điều trị ung thư.

Người tiểu đường có ăn măng cụt được không?

Đúng là măng cụt có vị ngọt. Tuy nhiên đừng quá lo lắng bởi người đái tháo đường vẫn có thể ăn được loại trái cây này mà không ảnh hưởng đến đường huyết. Chỉ số đường huyết của măng cụt là 25, thuộc nhóm thấp không làm tăng nhanh đường huyết sau ăn. Bên cạnh đó, loại quả này cũng chứa khá nhiều vitamin và khoáng chất tốt cho người đái tháo đường. Ví dụ như vitamin A, C, E, garcimangoson A, B, C, gartanin… giúp chống viêm, chống oxy hóa, bảo vệ tim mạch.

Khi sử dụng măng cụt, bạn chỉ cần lưu ý là không nên dùng quá nhiều mà bỏ quên các loại rau củ quả khác. Bởi dù tốt nhưng măng cụt không thể cung cấp toàn bộ chất dinh dưỡng cho cơ thể. Có rất nhiều rau củ quả khác chứa hàm lượng chất xơ, vitamin, khoáng chất cao, giúp đường huyết của bạn ổn định tốt hơn.

Tôi rất thích ăn măng cụt nhưng sợ tăng đường huyết. Nhờ bác sĩ tư vấn giúp tôi. [Thúy Hòa, Tiền Giang]

Trả lời:

Măng cụt là trái cây nhiệt đới có nguồn gốc từ Đông Nam Á. Trong y học cổ truyền, măng cụt được sử dụng để điều trị một số bệnh. Trái măng cụt hình tròn, cuống to, khi chín có màu tím đậm, ruột chia ra nhiều múi màu trắng mềm. Nó có vị ngọt thanh, chua nhẹ cùng hương thơm đặc trưng. Trong 196 g thịt măng cụt có chứa 143 calo; 35 g carbohydrate; 3,5 g chất xơ, một g chất béo, một g protein…

Măng cụt tuy ngọt nhưng chỉ số đường huyết GI là 25, thuộc nhóm thực phẩm có GI thấp, không làm tăng nhanh đường huyết sau ăn. Người bệnh tiểu đường nên chọn măng cụt tươi, chín đều, vỏ trơn nhẵn, lượng thịt có thể ăn khoảng 100-150 g một ngày. Không nên ăn măng cụt đóng hộp, đông lạnh vì trong các sản phẩm có chứa đường, làm tăng chỉ số GI của thực phẩm, có khả năng gây tăng đường huyết sau ăn. Măng cụt có thể ăn tươi, dùng làm sinh tố hoặc các món salad.

Ngoài mùi vị thơm, ngon, nhiều dinh dưỡng, măng cụt còn có các công dụng như sau:

Hỗ trợ kiểm soát lượng đường trong máu: Các hợp chất xanthone và chất xơ trong măng cụt có thể giúp cân bằng lượng đường huyết và cải thiện kiểm soát bệnh tiểu đường. Năm 2018, Đại học Sapienza Rome [Mỹ] đã thực hiện nghiên cứu trên nhóm phụ nữ béo phì mắc bệnh tiểu đường dùng 400 mg măng cụt mỗi ngày và kéo dài 26 tuần. Kết quả những người tham gia nghiên cứu giảm đáng kể tình trạng kháng insulin [các tế bào trong cơ thể bị giảm khả năng đáp ứng với tác dụng của hormon insulin].

Giàu chất chống oxy hóa: Măng cụt chứa một nhóm chất chuyển hóa thứ cấp [những hợp chất không trực tiếp tham gia vào quá trình sinh trưởng và phát triển] với đặc tính chống oxy mạnh hóa gồm: alpha, gamma mangostins, isoprenylated xanthones. Những chất chống oxy hóa này có khả năng vô hiệu hóa tác các phân tử có khả năng gây hại được gọi là gốc tự do, liên quan đến các bệnh mạn tính khác nhau.

Măng cụt chín có màu tím đậm, vỏ bóng, trơn nhẵn. Ảnh: Bảo Trân

Chống viêm: Vì chứa nhiều chất chống oxy hóa nên măng cụt có công dụng làm giảm viêm thông qua con đường ức chế giải phóng oxit nitric, prostaglandin E2 và cytokine tiền viêm. Đồng thời, măng cụt cũng chứa nhiều chất xơ, đem lại nhiều lợi ích khác nhau, trong đó có tác dụng giảm viêm.

Ức chế tích tụ chất béo: Alpha glucosidase có trong loại trái cây này có đặc tính hạ glucose [đường] và tăng sản sinh tế bào beta tuyến tụy. Ngoài ra, alpha mangostin là một chất ức chế mạng lipase [một loại enzyme] tuyến tụy, tương tự như thuốc chống béo phì giúp ức chế tổng hợp axit béo, ức chế tích tụ chất béo trong cơ thể.

Tăng khả năng miễn dịch: Vitamin C và chất xơ có trong măng cụt có vai trò quan trọng với hệ thống miễn dịch. Chất xơ hỗ trợ vi khuẩn đường ruột khỏe mạnh, một phần thiết yếu để giúp tăng khả năng miễn dịch. Mặt khác, vitamin C cung cấp cho chức năng hoạt động của các tế bào miễn dịch. Các chất khác có trong măng cụt có khả năng kháng khuẩn, có lợi cho hệ miễn dịch bằng cách chống lại các vi khuẩn gây hại.

Duy trì làn da khỏe mạnh: Tiếp xúc với ánh nắng mặt trời là nguyên nhân chính gây lão hóa và ung thư da. Alpha mangostin trong loại trái cây này là chất chống oxy hóa có khả năng giảm nếp nhăn do tác động của tia UVA, UVB và tăng độ đàn hồi cho da. Măng cụt là loại trái cây nhiệt đới chứa nhiều chất dinh dưỡng tốt cho người tiểu đường. Tuy nhiên, người bệnh không nên chỉ ăn mỗi măng cụt mà quên các loại rau củ quả khác.

Chủ Đề