Vì sao công dân phải có nghĩa vụ bảo vệ tổ quốc

Vì vậy, đối với Nhà nước ta, vấn đề bảo vệ Tổ quốc luôn được xác định là một trong những nhiệm vụ chiến lược của cách mạng Việt Nam. Ngay từ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945, tại phiên họp đầu tiên của Chính phủ lâm thời, một trong sáu nhiệm vụ cấp bách của nhân dân ta được xác định là: chống giặc ngoại xâm, bảo tồn nền độc lập dân tộc. Vì vậy, trong Lời nói đầu của Hiến pháp năm 1946, Quốc hội đã xác định:

“Nhiệm vụ của dân tộc ta trong giai đoạn này là bảo toàn lãnh thổ, giành độc lập hoàn toàn và kiến thiết quốc gia trên nền tảng dân chủ”.

Tại Chương II của Hiến pháp năm 1946, có 4 nghĩa vụ cơ bản của công dân Việt Nam thì 2 nghĩa vụ là bảo vệ Tổ quốc và nghĩa vụ đi lýnh. Khi cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp bước vào giai đoạn tổng phản công, Nhà nước ta còn quy định thêm nghĩa vụ kháng chiến.

Sau khi hoà bình được lập lại ở miền Bắc, miền Nam còn tạm thời bị chiếm đóng, Nhà nước ta vẫn coi bảo vệ Tổ quốc là một trong những nhiệm vụ chiến lược của cách mạng Việt Nam. Năm 1959, Quốc hội thông qua Hiến pháp trong đó có quy định:

“Bảo vệ Tổ quốc là nghĩa vụ thiêng liêng và cao quý nhất của công dân nước Việt Nam dân chủ cộng hoà. Công dân có bổn phận làm nghĩa vụ quân sự để bảo vệ Tồ quốc” (Điều 42 Hiến pháp năm 1959).

Sau khi miền Nam được hoàn toàn giải phóng, mặc dù đất nước đã được độc lập, thống nhất, bảo vệ Tổ quốc vẫn là một trong những nhiệm vụ chiến lược và được Quốc hội khoá VI dành ra một chương riêng (Chương IV) của Hiến pháp năm 1980 để quy định những vấn đề cơ bản nhất trong việc bảo vệ Tổ quốc. Đặc biệt, từ Hiến pháp năm 1980 đến nay, Nhà nước và nhân dân ta đã có một nhận thức mới về bảo vệ Tổ quốc là:

“Bảo vệ Tổ quốc là nghĩa vụ thiêng liêng và quyền cao quỷ của công dân” (Điều 45 Hiến pháp năm 2013).

Như vậy, bảo vệ Tổ quốc không chỉ là nghĩa vụ mang tính bắt buộc mà còn là quyền cơ bản của công dân mang tính tự giác. Nhận thức mới này bắt nguồn từ thực tiễn của xã hội Việt Nam: dựng nước và giữ nước; độc lập dân tộc và hạnh phúc của mỗi gia đình, cá nhân... luôn gắn liền với nhau.

Ngày nay, vấn đề bảo vệ Tổ quốc cũng là một trong hai nhiệm vụ chiến lược của cách mạng Việt Nam, đặc biệt là trong bối cảnh các thế lực thù địch tiếp tục chống phá, kích động bạo loạn, đẩy mạnh hoạt động “diễn biến hoà bình”. Vì vậy, trong Hiến pháp năm 2013 vẫn có một chương (Chương IV) để quy định về “bảo vệ Tổ quốc”. Bảo vệ Tổ quốc là sự nghiệp của toàn dân. Nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc gắn liền với nhiệm vụ bảo vệ an ninh chính trị, trật tự xã hội. Do đó, trong Chương này không chỉ đề cập trách nhiệm và phương hướng xây dựng quân đội nhân dân mà còn đề cập đến trách nhiệm và phương hướng xây dựng công an nhân dân.

Để bảo vệ Tổ quốc Việt Nam, giữ vững an ninh quốc gia, Nhà nước ta chủ trương:

“... củng cố và tăng cường nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân mà nòng cốt là lực lượng vũ trang nhăn dân; phát huy sức mạnh tổng hợp của đất nước để bảo vệ vững chắc Tổ quốc, góp phần bảo vệ hoà bình ở khu vực và trên thế giới. Cơ quan, tổ chức, Công dân phải thực hiện đầy đủ nhiệm vụ quốc phòng và an ninh ” (Điều 64 Hiến pháp năm 2013).

Như vậy, củng cố và tăng cường nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân là phương châm để bảo vệ Tổ quốc và an ninh quốc gia. Phương châm này bắt nguồn từ bản chất giai cấp của Nhà nước ta - Nhà nước của dân, do dân và vì dân, cũng như từ thực tế của hàng nghìn năm dựng nước và giữ nước của dân tộc ta. Với tư tưởng chỉ đạo: lấy dân làm gốc trong sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc và an ninh quốc gia, Nhà nước ta xác định đó là sự nghiệp của toàn dân. Vì vậy, nhà nước phải phát huy được sức mạnh tổng họp của toàn dân, của cả hệ thống chính trị, từng bước tăng cường tiềm lực quốc phòng và an ninh của đất nước, xây dựng vững chắc nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với nền an ninh nhân dân và thế trận an ninh nhân dân, nâng cao chất lượng các lực lượng vũ trang nhân dân, ngăn ngừa và làm thất bại mọi âm mưu và hoạt động gây mất ổn định chính trị, xã hội, xâm phạm độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, ngăn chặn và trừng trị có hiệu quả các loại tội phạm, bảo đảm tốt trật tự, an toàn xã hội. Để đảm bảo quốc phòng, an ninh, cần thiết phải:

- Kết hợp chặt chẽ hai nhiệm vụ chiến lược của cách mạng Việt Nam hiện nay là xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc;

- Kết hợp quốc phòng và an ninh với kinh tế;

- Gắn nhiệm vụ quốc phòng với nhiệm vụ an ninh;

- Phối hợp chặt chẽ hoạt động quốc phòng và an ninh với hoạt động đối ngoại;

- Củng cố quốc phòng, giữ vững an ninh quốc gia phải được coi là nhiệm vụ trọng yếu, thường xuyên của Đảng, Nhà nước, toàn quân và toàn dân;

- Tăng cường quản lý nhà nước về quốc phòng và an ninh;

- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với quân đội và công an, đối với sự nghiệp củng cố quốc phòng và an ninh;

- Củng cố khối đại đoàn kết dân tộc, lấy liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tàng lớp trí thức làm nền tảng; phát huy vai trò làm chủ của nhân dân trong bảo vệ Tổ quốc và an ninh nhân dân.

Luật Minh Khuê (sưu tầm & biên tập)

Giải Bài Tập Giáo Dục Công Dân 9 – Bài 17: Nghĩa vụ bảo vệ tổ quốc giúp HS giải bài tập, hiểu được những chuẩn mực đạo đức và pháp luật cơ bản, phổ thông, thiết thực, phù hợp với lứa tuổi HS trong các quan hệ với bản thân, với người khác, với công việc và với môi trường sống:

  • Sách Giáo Khoa Giáo Dục Công Dân Lớp 9

  • Giải Giáo Dục Công Dân Lớp 9

  • Giải Vở Bài Tập Giáo Dục Công Dân Lớp 9

  • Giải Sách Bài Tập Giáo Dục Công Dân Lớp 9

  • Sách Giáo Viên Giáo Dục Công Dân Lớp 9

Trả lời:

– Em hiểu được bảo vệ Tổ quốc là trách nhiệm của mọi công dân trong chiến tranh cũng như trong thời bình.

Trả lời:

– Bảo vệ Tổ quốc là trách nhiệm của toàn dân; là nghĩa vụ thiêng liêng, cao quý của mỗi công dân Việt Nam.

Trả lời:

     + Ra sức hoc tập, rèn luyện sức khỏe, kĩ năng, đạo đức và bản lĩnh cá nhân.

     + Có lập trường vững vàng và kiên định.

     + Tích cực tham gia phong trào bảo vệ trật tự, an ninh trong trường học và nơi cư trú.

     + Biết phân tích, đánh giá các vấn đề liên quan tới lĩnh vực an ninh, an toàn xã hội.

     + Sẵn sàng làm nghĩa vụ quân sự, đồng thời tích cực vận động người thân trong gia đình thực hiện nghĩa vụ quân sự bảo vệ Tổ quốc.

     + Tham gia các hoạt động đền ơn đáp nghĩa ở địa phương.

a) Đăng kí nghĩa vụ quân sự khi đến tuổi quy định;

b) Không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ;

c) Vận động bạn bè, người thân thực hiện nghĩa vụ quân sự;

d) Dân phòng tuần tra ban đêm ở địa bàn dân cư;

đ) Tham gia luyện tập quân sự ở cơ quan, trường học;

e) Xây dựng nhà máy quốc phòng;

g) Tự ý chụp ảnh ở các khu vực quân sự;

h) Gặp gỡ các chiến sĩ quân đội, các cựu chiến binh nhân dịp 22 – 12;

i) Báo cho người có trách nhiệm khi phát hiện những hành vi có nguy hại đến an ninh quốc gia.

Trả lời:

-Những hành vi, việc làm: (a), (c), (d), (đ), (e), (h), (i) là thực hiện nghĩa vụ quân sự bảo vệ Tổ quốc.

-Vì những hành vi, việc làm đó thực hiện đúng những nội dung được nêu trong Hiến pháp, Luật Nghĩa vụ quân sự, Bộ luật Hình sự, liên quan đến nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc của công dân.

Trả lời:

– Chúng em cần tích cực học tập, rèn luyện sức khoẻ, đạo đức và kĩ năng cũng như lập trường vững vàng.

– Tham gia các hoạt động bảo vệ trật tự nơi sinh sống và học tập.

– Tham gia các hoạt động đền ơn, đáp nghĩa ở địa phương;

– Tuyên truyền, phát hiện những âm mưu, hành động phá hoại của các thế lực phản động thù địch.

– Đăng kí nghĩa vụ quân sự khi đến tuổi quy định.

– Vận động bạn bè, người thân thực hiện nghĩa vụ quân sự.

Nếu em là bạn Hoà, em sẽ làm gì? Vì sao?

Trả lời:

– Nếu em là bạn Hoà, em sẽ nói với Hoà động viên an ủi mẹ để mẹ tự hào khi con trai mẹ lên đường nhập ngũ bảo vệ Tổ quốc. Đó vừa là trách nhiệm, vừa là vinh dự cho gia đình Hoà.

– Hơn nữa lên đường nhập ngũ anh trai Hòa còn được rèn luyện và phát triển bản thân trong môi trường kỉ luật và tinh thần thép.

a) Tình hình thực hiện nghĩa vụ quân sự ở địa phương.

b) Các hoạt động “đền ơn đáp nghĩa” đối với các gia đình thương binh, liệt sĩ, bộ đội neo đơn, gia đình có công với cách mạng của nhà trường, của địa phương.

c) Gương chiến đấu, hi sinh để bảo vệ Tổ quốc của một vài thương binh, liệt sĩ, chiến sĩ…. người địa phương.

d) Các hoạt động của đội dân phòng, tổ an ninh ở địa phương.

Trả lời:

a) Tình hình thực hiện nghĩa vụ quân sự ở địa phương: Hàng năm 100% số thanh niên đủ tuổi nhập ngũ đúng quy định; không có tình trạng trốn tránh trách nhiệm.

b) Các hoạt động “đền ơn đáp nghĩa” của trường, của địa phương:

– Tổ chức các ngày lễ tri ân, các cuộc thi tìm hiểu lịch sử, truyền thống của địa phương, các hoạt động học tập nhân ngày 30/4, 27/7.

– Chăm nom, dọn dẹp nghĩa trang liệt sĩ.

– Thăm hỏi, động viên gia đình thương binh, liệt sĩ nhân ngày 27-7.

– Cấp học bổng cho con thương binh, liệt sĩ, gia đình chính sách.

c) Gương chiến đấu, hi sinh để bảo vệ Tổ quốc của một vài thương binh, liệt sĩ: Các em hỏi cha mẹ tại địa phương nơi mình sinh sống để chia sẻ.

d) Các hoạt động của đội dân phòng, tổ an ninh ở địa phương:

– Trực tuần tra canh gác, bảo vệ an ninh, trật tự ở địa phương.

– Kiểm tra việc thực hiện nếp sống văn minh, vệ sinh môi trường, trật tự ở khu phố, làng xóm nơi mình cư trú.

– Thường xuyên thông báo, cập nhật tình hình, tin tức quan trọng nhằm nâng cao ý thức cảnh giác và tri thức cho người dân.