Vị dụ về quan hệ pháp luật ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nước là một trong những yếu tố nói lên tầm nhìn của một quốc gia trong một khoảng thời gian. Nó được thực hiện theo trình tự quy định cụ thể. Hiện ngân sách nhà nước vẫn bị nhiều nhầm thành một khoản tiền khủng lồ của nhà nước. Nhưng trên thực tế ngân sách nhà nước là một phạm trù mang ý nghĩa rất rộng. Show
Bài viết Ngân sách nhà nước là gì? sẽ cung cấp những thông tin hữu ích về vấn đề này tới Quí vị. Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Khái niệm về ngân sách nhà nước chứa nhiều nội dung chính trị, pháp lý quan tọng như mối tương tuyền lực giữa cơ quan lập pháp và cơ quan hành pháp trong việc thiết lập và thi hành ngân sách nhà nước; thủ tục soạn thảo, quyết định và chấp hành ngân sách cũng như sự phân chia giữa quyền lập pháp và quyền hành pháp trong việc kiểm soát quá trình ngân sách. Thu ngân sách gồm những khoản nào?Những nguồn chính của thu NSNN gồm: – Thuế, phí, lệ phí có tính chất thuế (như thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, phí bảo trì đường bộ, lệ phí công chứng…) – Hoạt động sự nghiệp có thu của các đơn vị sự nghiệp công ví dụ như trường học công, bệnh viện công, viện nghiên cứu, trung tâm thể thao… Hiện nay, thu của các đơn vị này đang chuyển dần sang cơ chế giá dịch vụ. – Vay, viện trợ không hoàn lại (như phát hành công trái, trái phiếu chính phủ, các khoản vay ODA hoặc vay ưu đãi của chính phủ…) – Nguồn thu khác: Lợi tức góp vốn từ tổ chức kinh tế, thu hồi vốn từ tổ chức kinh tế, bán và cho thuê tài sản nhà nước, đóng góp tự nguyện. Chi ngân sách gồm những khoản nào?Chi ngân sách gồm nhiều khoản khác nhau, nhưng quan trọng nhất là: – Nhóm chi thường xuyên được hiểu đơn giản là khoản chi nhằm duy trì hoạt động của bộ máy nhà nước, ví dụ như lương thưởng, công tác, hội họp, thiết bị văn phòng, thanh toán dịch vụ công cộng (điện, nước…), công tác phí, chi sửa chữa thường xuyên máy móc, văn phòng… – Nhóm chi đầu tư phát triển là các khoản chi dài hạn nhằm tăng cường cơ sở vật chất và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế như điện, đường, trường, trạm. – Nhóm chi trả nợ và viện trợ để Nhà nước trả các khoản đã vay trong nước, nước ngoài khi đến hạn và các khoản chi làm nghĩa vụ quốc tế. – Nhóm chi dự trữ quốc gia phục vụ việc dự trữ cho các biến động bất ngờ như dịch bệnh, thiên tai… Đặc điểm của ngân sách nhà nước?Ngân sách nhà nước gồm những đặc điểm cơ bản sau đây: Thứ nhất: Ngân sách nhà nước là một kế hoạch tài chính khổng lồ nhất cần được quốc hội biểu quyết và thông qua trước khi thi hànhTa thấy rằng, việc thiết lập ngân sách nhà nước không chỉ là vấn đề kỹ thuật nghiệp vụ về kinh tế (Lập dự toán các khoản thu và chỉ định thực hiện trong một năm) mà còn là vấn đề mang kỹ thuật pháp lý (Việc phải trải qua giai đoạn xem xét, biểu quyết thông qua tại quốc hội giống như việc ban hành một đạo luật để làm phát sinh cho các chủ thể tham gia vào hoạt động ngân sách. Do đó, ngân sách nhà nước khác hẳn với ngân sách gia đình, ngân sách tổ chức kinh tế xã hội … bởi vì ngân sách nhà nước bắt buộc phải được quốc hội biểu quyết thông qua như một kĩ thuật pháp lý. Thứ hai: Ngân sách nhà nước không phải là một bản kế hoạch tài chính thuần quý mà còn là một đạo luậtTheo thông lệ, sau khi bản dự toán ngân sách nhà nước đã được soạn thảo bởi cơ quan hành pháp thì nó sẽ được chuyển sang cho cơ quan lập pháp xem xét quyết định và ban bố dưới hình thức là một đạo luật. Quá trình này đã làm nên đặc điểm khác biệt của ngân sách nhà nước với các loại ngân sách khác. Bản dự toán ngân sách nhà nước tại cơ quan lập pháp thể hiện sự khác biệt về phương diện pháp lý, bởi vì chỉ có ngân sách nhà nước mới trải qua quá trình Luật hoá này. Thứ ba: Ngân sách nhà nước là kế hoạch tài chính của toàn thể quốc gia, được trao cho chính phủ tổ chức thực hiện nhưng phải đặt dưới sự giám sát của Quốc hộiViệc thiết lập quyền giám sát của quốc hội đối với hoạt động thi hành ngân sách nhà nước, chính phủ đã trở thành nguyên tắc hiến định, thực chất là nhằm kiểm soát nguy cơ lạm quyền của có quan thi hành ngân sách nhà nước. Sự kiểm soát thường xuyên của quốc hội đối với chính phủ tỏng lĩnh vực này cũng là phương thức để củng cố và đề cao quyền lực của mình và đặc biệt tính dân chủ, công khai, minh bạch trong hoạt động tài chính nhà nước. Đây cũng là đặc điểm phân biệt ngân sách nhà nước với các loại ngân sách của các chủ thể khác. Sự khác biệt này nằm ở chỗ, việc thiết lập và thi hành ngân sách nhà nước rất cần có sự tham gia kiểm soát của dân chúng với mục đích nhăm bảo vệ lợi ích chung, trong khi đối với các loại ngân sách khác thì cần phải cho chính chủ thể đó tự quyết định và tự chịu trách nhiệm về hậu quả xảy ra cho mình trong quá trình xây dựng và thực thi ngân sách. Thứ tư: Ngân sách nhà nước được thiết lập và thực thi hoàn toàn vì mục tiêu mưu cầu lợi ích chung cho toàn thể quốc gia, không phân biệt người thụ hưởng các lợi ích chung cho toàn thể quốc gia, không phân biệt người thụ hưởng các lợi ích đó là ai, thuộc thành phần kinh tế nào hay đẳng cấp xã hội nàoĐặc điểm này khiến cho ngân sách nhà nước khác đáng kể với ngân sách của các tổ chức khác, cá nhân hay hộ gia đình, bởi lẽ ngân sách của các chủ thể này có liên quan trực tiếp đến lợi ích riêng tư của các chủ thể này hay liên quan trực tiếp đến lợi ích riêng tư của mỗi chủ thể đó. Thứ năm: Ngân sách nhà nước luôn phản ánh mối tương quan giữa quyền lập pháp và quyền hành pháp trong quá trình xây dựng và thực hiện ngân sáchMối tương quan này thể hiện ở chỗ: Ngân sách nhà nước do quốc hội thông qua,thực hiện do cơ quan hành pháp và đặt dưới sự giám sát của quốc hội. Ta thấy được rằng vai trò của Quốc hội áp đảo là áp đảo trong mỗi quan hệ này và được ghi nhận trong hiến pháp và đạo luật ngân sách nhà nước. Phần tiếp theo của bài viết Ngân sách nhà nước là gì? sẽ chuyển sang về những khoản thu chi tiết của ngân sách nhà nước. Các khoản thu ngân sách nhà nước?Các khoản thu ngân sách là những nguồn vốn tiền tệ do nhà nước huy động từ trong hoặc từ bên ngoài nền kinh tế quốc nội, thông qua nhiều phương thức khác nhau để tài trợ cho các nhu cầu chi tiêu rất lớn của nhà nước về kinh tế, chính trị, xã hội, an ninh quốc phòng và quản lý nhà nước. Các khoản thu này được thực hiện thông qua những hình thức pháp lý nhất định như quy chế thu thuế, quy chế vay nợ, quy chế viện trợ…. Được thể hiện rõ ràng trong quy định của pháp luật. Các khoản thu ngân sách bao gồm: Các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí; các khoản thu từ hoạt động kinh tế nhà nước; các khoản đóng góp của các tổ chức và cá nhân; khoản viện trợ; khoản thu khác theo quy định của pháp luật. Từ những phân tích trên chúng tôi mong rằng Quí vị sẽ có thêm những thông tin cần thiết về Ngân sách nhà nước là gì? Nếu Quí vị còn thắc mắc hoặc muốn được chuyên viên tư vấn trực tiếp vui lòng liên hệ vào số điện thoại 1900 6557 . Câu hỏi 1:Ngân sách nhà nước là gì? Ngân sách nhà nước (NSNN) là toàn bộ các khoản thu, chi của nhà nước được dự toán và thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước. Có các trường hợp các khoản thu chi này kéo dài hơn 1 năm, ví dụ NSNN trung hạn là các khoản thu chi của nhà nước trong 3 năm. Câu hỏi 2:Thu ngân sách gồm những khoản nào? Những nguồn chính của thu NSNN gồm:
Câu hỏi 3:Chi ngân sách gồm những khoản nào? Chi ngân sách gồm nhiều khoản khác nhau, nhưng quan trọng nhất là:
Câu hỏi 4:Thế nào là bội chi ngân sách? So sánh giữa tổng thu NSNN và tổng chi NSNN trong một năm, xảy ra ba trường hợp:
Câu hỏi 5:Các bước cơ bản của việc sử dụng ngân sách Có 4 bước trong chu trình ngân sách:
Câu hỏi 6:Ai có quyền phê duyệt các bước sử dụng ngân sách?
Lưu ý: NSNN bao trùm cả ngân sách trung ương và ngân sách địa phương. Tương tự, ngân sách địa phương gồm ngân sách cấp mình quản lý và ngân sách cấp dưới. Ví dụ: HĐND tỉnh phê duyệt dự toán ngân sách địa phương tức là dự toán cả 3 cấp (tỉnh - quận/ huyện - phường/ xã), nhưng chỉ phân bổ chi tiết phần ngân sách cấp tỉnh (cấp mình quản lý). Câu hỏi 7:Chúng ta đóng góp vào ngân sách nhà nước bằng những cách nào? Chúng ta đóng góp vào NSNN chủ yếu qua thuế, phí và lệ phí.
Câu hỏi 8:Cơ quan nào có thẩm quyền quyết định mức thu phí, lệ phí? Có nhiều loại phí và lệ phí được qui định thành Danh mục phí và lệ phí ban hành kèm theo Luật phí và lệ phí (Luật số 97/2015 /QH13). Theo đó, Quốc hội, Chính phủ, Bộ Tài chính và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có thẩm quyền quy định mức thu, miễn giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng các loại phí, lệ phí theo thẩm quyền. Các mức thu phí, lệ phí đều có quy định của pháp luật. Ví dụ:
(Thông tư số Số: 02/2014/TT-BTC Bộ Tài chính) Bạn có thể tra các mức phí, lệ phí khác trong thông tư trên. Câu hỏi 9:Ngân sách nhà nước liên quan gì đến tôi? Tiền thuế, phí và lệ phí do chúng ta đóng chiếm hơn 90% tổng thu NSNN. Câu chuyện về ngân sách cũng chính là câu chuyện về tiền của chúng ta. Nhiệm vụ của chi NSNN là để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước, trong đó quan trọng nhất là phục vụ người dân, nâng cao phúc lợi xã hội. Vì thế, nếu NSNN không được giám sát chặt chẽ cũng có nghĩa là chúng ta và con cháu chúng ta không có cơ hội được hưởng mức phúc lợi đáng có; thậm chí phải gánh chịu hậu quả của việc sử dụng sai NSNN (như nợ nần, ô nhiễm môi trường, bất công bằng…) Những nguồn chính của thu NSNN gồm:
|