Trong cơ chế tỷ giá thả nổi hoàn toàn dự trữ ngoại tệ quốc gia

Download tài liệu chuyên sâu về tỷ giá

Chính sách tỷ giá là những hoạt động của chính phủ [mà đại diện thường là ngân hàng trung ương thông qua một chế độ tỷ giá nhất định hay cơ chế điều hành tỷ giá] và hệ thống các công cụ can thiệp nhằm duy trì 1 mức tỷ giá cố định hay tác động để tỷ giá biến động đến một mức cần thiết phù hợp với mục tiêu chính sách kinh tế quốc gia.

Tỷ giá là một biến số kinh tế, tác động đến hầu hết các mặt hoạt động của nền kinh tế, nhưng hiệu quả ảnh hưởng của tỷ giá lên các hoạt động khác nhau là rất khác nhau. Trong đó, hiệu quả tác động của tỷ giá đến hoạt động xuất nhập khẩu là rõ ràng và nhanh chóng. Các quốc gia chính vì thế luôn sử dụng tỷ giá như là một công cụ hữu hiệu để điều chỉnh hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ của mình. Chính vì vậy, theo nghĩa hẹp, chính sách tỷ giá là những hoạt động của chính phủ thông qua cơ chế điều hành tỷ giá và hệ thống các công cụ can thiệp nhằm đạt được một mức tỷ giá nhất định, để tỷ giá tác động tích cực đến hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ của quốc gia.

Theo đó, khi nhắc đến mục tiêu của chính sách tỷ giá, người ta thường hiểu đó là mục tiêu điều chỉnh cán cân vãng lai, cụ thể là mục tiêu điều chỉnh hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa dịch vụ của mỗi quốc gia.

Chế độ tỷ giá thả nổi hoàn toàn

Chế độ tỷ giá thả nổi hoàn toàn là chế độ, trong đó tỷ giá được xác định hoàn toàn tự do theo quy luật cung cầu trên thị trường ngoại hối mà không có bất cứ sự can thiệp nào của NHTW.

Trong chế độ tỷ giá thả nổi hoàn toàn, sự biến động của tỷ giá là không giới hạn và luôn phản ánh những thay đổi trong quan hệ cung cầu trên thị trường ngoại hối.

NHTW tham gia thị trường ngoại hối với tư cách là một thành viên bình thường, có thể mua hoặc bán một đồng tiền nhất định để phục vụ cho mục đích hoạt động của mình chứ không nhằm mục đích can thiệp lên tỷ giá hay để cố định tỷ giá.

Xem thêm: Học xuất nhập khẩu Saigon Academy

Chế độ tỷ giá thả nổi có điều tiết

Chế độ tỷ giá thả nổi có điều tiết là chế độ. Trong đó, NHTW tiến hành can thiệp tích cực trên thị trường ngoại hối nhằm duy trì tỷ giá biến động trong một phạm vi nhất định.

NHTW không cam kết duy trì cố định tỷ giá hay một biên độ giao động hẹp xung quanh tỷ giá cố định. Chế độ tỷ giá thả nổi có điều tiết được xem là chế độ tỷ giá hỗn hợp giữa chế độ tỷ giá thả nổi và chế độ tỷ giá cố định.

NHTW tích cực và chủ động can thiệp lên tỷ giá.

Chế độ tỷ giá cố định

Chế độ tỷ giá cố định là chế độ tỷ giá, trong đó, NHTW công bố cam kết can thiệp để duy trì tỷ giá cố định [gọi là tỷ giá trung tâm] trong một biên độ hẹp đã được định trước.

Đặc điểm: Tỷ giá được NHTW cam kết cố định trong một biên độ hẹp [thường từ 2% – 5%], không phụ thuộc vào quan hệ cung cầu trên thị trường ngoại hối.

Trong chế độ tỷ giá cố định, NHTW buộc phải mua vào hay bán ra một đồng nội tệ trên thị trường ngoại hối nhằm duy trì cố định tỷ giá trung tâm và duy trì sự biến động của nó trong một biên độ hẹp đã định trước. Để làm được điều đó, NHTW buộc phải có sẵn nguồn dựng trữ ngoại hối đủ lớn.

Từ năm 2000 đến nay đã đánh dấu một bước ngoặt quan trọng đối với thị trường ngoại hối Việt Nam khi NHNN thay đổi hoàn toàn cơ chế xác định tỷ giá, từ xác định tỷ giá một cách chủ quan theo ý chí của NHNN sang cơ chế xác đinh tỷ giá khách quan hơn trên cơ sở cung cầu của thị trường, cơ chế thả nổi có quản lý.

Để điều chỉnh tỷ giá, NHNN có thể điều chỉnh cung cầu bằng cách mua vào hoặc bán ra ngoại tệ trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng, giảm bớt tâm lý hoang mang như mỗi lần điều chỉnh giá trước đây. Cơ chế quản lý này mềm dẻo hơn, linh hoạt hơn, và phù hợp với thông lệ quốc tế, góp phần tăng cường sự hòa nhập vào cộng đồng kinh tế thế giới.

Đến năm 2014, NHNN đề ra mục tiêu tỷ giá trong biên độ không quá ±2%. Đây cũng là năm mà tín dụng VNĐ tăng chậm, theo đó, NHNN đã nới lỏng đối tượng được vay ngoại tệ theo chủ trương của Chính phủ, tập trung vào các lĩnh vực ưu tiên và khả năng cân đối ngoại tệ của NHTM. Với lãi suất thấp hơn 4-5%/năm so với vay vốn VNĐ, các doanh nghiệp có thể tiếp cận nguồn tín dụng giá rẻ.

Tại Việt Nam, tỷ giá phụ thuộc vào điều kiện kinh tế bên ngoài, cán cân thương mại và chính sách điều hành của NHNN. Chính sách điều hành tỷ giá của ngân hàng nhà nước là cơ chế tỷ giá trung tâm linh hoạt. Tức là áp dụng mức tỷ giá cố định và điều chỉnh theo biên độ ± 2%.

Để áp dụng cơ chế này, ngân hàng nhà nước sử dụng các công cụ sau:

  1. Lãi suất VND và USD. Công cụ này tác động trực tiếp đến sức mạnh đồng nội tệ so với ngoại tệ và gián tiếp tác động lên tỷ giá. Lãi suất USD hiện nay là 0%/năm, tức là người dân khi gửi USD vào ngân hàng sẽ không thu được lãi. Để có lãi, người dân phải chuyển USD sang VND và gửi tiết kiệm bằng VND để được hưởng lãi suất 7-8%/năm hiện nay.

NHNN Việt Nam đã có động thái điều hành, chỉ đạo các tổ chức tín dụng, NHTM đẩy mặt bằng lãi suất VND tại các kỳ hạn tăng lên quanh mốc 4% nhằm duy trì mức hấp dẫn đối với các tài sản ghi bằng nội tệ so với tài sản bằng ngoại tệ, qua đó giảm tâm lý đầu cơ nắm giữ tài sản bằng ngoại tệ.

  1. Dự trữ ngoại hối. với việc dự trữ ngoại hối cao kỷ lục, Ngân hàng Nhà nước [NHNN] có đủ công cụ và nguồn lực để điều hành tỷ giá theo hướng ổn định, đáp ứng cung-cầu thị trường.

NHNN đã can thiệp trực tiếp thông qua việc bán ngoại tệ từ nguồn dự trữ ngoại hối nhằm cân xứng kịp thời lượng cung cầu trên thị trường ngoại hối, qua đó giảm áp lực tới tỷ giá hối đoái. Theo tính toán, dự trữ ngoại hối tại thời điểm quý III/2018 là khoảng 60 tỷ USD. Như vậy, trong giai đoạn tỷ giá căng thẳng trên thị trường ngoại hối, NHNN đã cung một lượng ngoại tệ tương ứng khoảng 3 – 4 tỷ USD ra thị trường ngoại hối nhằm bình ổn thị trường.

  1. Lạm phát và kỳ vọng lạm phát. Lạm phát là sự mất giá của đồng tiền theo thời gian. Điều này có nghĩa là nếu tỷ lệ lạm phát cao thì tỷ giá sẽ có xu hướng tăng.

Lạm phát kỳ vọng: NHNN tiếp tục phát đi thông điệp về điều hành chính sách tiền tệ thận trọng linh hoạt nhằm ổn định lạm phát, kinh tế vĩ mô. Biện pháp này góp phần làm gia tăng niềm tin của công chúng vào hoạt động điều hành của NHNN và giá trị nội tệ, qua đó góp phần ổn định thị trường tài chính nói chung và thị trường ngoại hối nói riêng.

  1. Cán cân thương mại. Tăng xuất khẩu để ổn định tỷ giá.

với bối cảnh kinh tế hiện tại, NHNN chưa thể thả nổi tỷ giá bởi có thể gây nên những tác hại khôn lường đến nền kinh tế. Việt Nam là quốc gia có nền kinh tế mở, nếu thả nổi hoàn toàn, tỷ giá có thể bị thị trường đẩy lên 5%, thậm chí 10% thì hoạt động xuất nhập khẩu sẽ gặp nguy khốn.

Có thể thấy, điểm khá đặc biệt trong cách thức điều hành tỷ giá của NHNN so với trước, đó là NHNN đã sử dụng các công cụ mang tính thị trường hơn là các công cụ mang tính áp đặt hành chính. Điều này thể hiện sự quyết tâm theo đuổi cơ chế tỷ giá trung tâm linh hoạt và định hướng thị trường của NHNN Việt Nam. Công cụ lãi suất đang phát huy hiệu lực trong điều hành tỷ giá của NHNN Việt Nam. Sự điều chỉnh có định hướng khá linh hoạt của NHNN đối với công cụ lãi suất cũng đã góp phần điều chỉnh hành vi, tâm lý của các thành viên trên thị trường, qua đó ổn định tỷ giá và thị trường ngoại hối.

Chế độ tỉ giá hối đoái thả nổi hoàn toàn là chế độ được áp dụng trong nền kinh tế của nhiều quốc gia. Với tính chất thả nổi hoàn toàn, không có bất cứ sự can thiệp hay tác động của chính phủ vào tỉ giá tiền tệ. Do đó các biến động giá trị được phản ánh chân thật qua các sự kiện trên thị trường. Với các giai đoạn nắm bắt kịp thời có thể tìm kiếm các lợi ích lớn trong lợi nhuận. Đồng thời mang đến đa dạng trong tiếp cận, khai thác tiềm năng kinh tế. Cũng như thúc đẩy các đầu tư vào thị trường các nước khác nhau tìm kiếm lợi nhuận khổng lồ trong phản ánh tỉ giá.

Để tìm hiểu các tính chất và ưu điểm được lựa chọn trong chế độ này. Công ty luật Dương gia gửi đến bạn đọc bài viết có chủ đề: “Chế độ tỉ giá hối đoái thả nổi hoàn toàn là gì? Đặc trưng và mục đích”. 

Luật sư tư vấn luật qua điện thoại trực tuyến miễn phí: 1900.6568

1. Chế độ tỉ giá hối đoái thả nổi hoàn toàn là gì?

Chế độ tỉ giá hối đoái thả nổi hoàn toàn trong tiếng Anh được gọi là Floating exchange rate regime.

Tỉ giá hối đoái thả nổi hoàn toàn là một chế độ phản ánh trong tính chất của tỉ giá tiền tệ. Trong đó giá tiền tệ của một quốc gia được thiết lập bởi thị trường ngoại hối dựa trên cung và cầu so với các loại tiền tệ khác. Các tỉ giá được phản ánh với tính chất thị trường. Mang đến các quan sát và phản ánh chân thực nhất về giá trị tiền tệ. Trong thể hiện này, các quốc gia không thể can thiệp hay quy định tỉ giá cụ thể. Điều này trái ngược với tỉ giá hối đoái cố định, trong đó chính phủ hoàn toàn hoặc chủ yếu xác định tỉ giá.

Trong chế độ tỉ giá thả nổi, tỉ giá sẽ hoàn toàn được quyết định bởi cung cầu ngoại tệ trên thị trường. Tức là các phản ánh nhu cầu cao hay thấp, với nguồn cung có tính chất như thế nào. Điều này tác động đến giá trị mua vào và bán ra hàng hóa. Từ đó dẫn đến các hiệu quả phản ánh đối với nền kinh tế. Cũng như mang đến sự khác biệt trong giá trị quy đổi với các đơn vị tiền tệ khác nhau. Từ đó mà phản ánh tỉ giá giữa chúng. Không có bất kì sự can thiệp hay tác động nào, dù là trực tiếp hay gián tiếp. Kể cả Chính phủ hay Ngân hàng Trung ương nhằm làm thay đổi tỉ giá.

Phản ánh các cung cầu của thị trường. 

Chế độ này phản ánh giá trị của một đồng tiền được phép dao động trên thị trường ngoại hối. Đồng tiền sử dụng chế độ tỉ giá thả nổi được gọi là một đồng tiền thả nổi. Bởi khi tham gia vào các thị trường khác hay thực hiện giao dịch giữa các thị trường khác nhau. Các quốc gia cần xác định giá trị cũng như lợi ích thông qua giao dịch. Khi đó nhất định phải căn cứ trên cung cầu từng thời điểm để xác định tỉ giá tiền tệ tương ứng.

Khi dựa trên cung cầu của thị trường, chế độ này cũng cho thấy sự biến động hay dịch chuyển thường xuyên. Khi xác định tỉ giá, cần thiết xác định tương ứng với đúng thời điểm thỏa thuận trên thị trường. Nó khác biệt với tính chất cố định không cần tiến hành tính toán thường xuyên. Càng thể hiện các ưu điểm trong khai thác tiềm năng kinh doanh. Nhà đầu tư hoàn toàn có thể tiến hành có chút mạo hiểm nhưng lợi nhuận nhận về lớn. Cũng nhanh chóng và hiệu quả khi ứng dụng công nghệ, kỹ thuật hay nghiên cứu khoa học. Các lợi ích kinh tế biến đổi nhanh chóng được phản ánh kịp thời.

Tỷ giá thay đổi hoàn toàn phụ thuộc vào sự cung cầu trên thị trường ngoại tệ. Bên cạnh đó Nhà nước cũng không có bất cứ một sự can thiệp nào để điều chỉnh tỉ giá.

Xem thêm: Chính sách tỷ giá là gì? Mục tiêu và các công cụ của chính sách tỷ giá?

Các tác động với thị trường. 

Nói chung, các nhà kinh tế đều cho rằng, trong phần lớn trường hợp, chế độ tỉ giá thả nổi tốt hơn chế độ tỉ giá cố định. Cũng như chế độ này được nhiều quốc gia lựa chọn áp dụng. Khi người tham gia đầu tư hay kinh doanh đều muốn thúc đẩy hiệu quả trong hoạt động của mình. Và các giá tri được nhận về xứng đáng. Khi đó, tỉ giá thả nổi đáp ứng được các lợi ích hiệu quả hơn. Bởi vì tỉ giá thả nổi nhạy với thị trường ngoại hối. Điều này cho phép làm dịu tác động của các cú sốc và chu kỳ kinh doanh nước ngoài. Thêm vào đó, nó không bóp méo các hoạt động kinh tế.

Tuy nhiên việc không quy định cố định không có nghĩa là chính phủ để mặc chi sự chuyển dịch của tỉ giá. Đa phần rằng chính phủ các nước sẽ can thiệp bằng hình thức mua và bán đồng tiền để hạn chế việc biến động mạnh tỉ giá hối đoái. Sau khi cân đối để có sự “chuẩn”, sẽ có bộ phận công bố tỉ giá trong ngày. Khi đó, nhà đầu tư có căn cứ chắc chắn hơn trong tính toán kế hoạch đầu tư, kinh doanh.

2. Đặc trưng và mục đích:

2.1. Đặc trưng:

Có hai yếu tố căn bản chính được nêu ra để ủng hộ cho việc các quốc gia nên sử dụng chế độ tỉ giá thả nổi hoàn toàn. Đó là tính tự chủ về chính sách tiền tệ khi các tác động trên nền kinh tế được phản ánh hoàn toàn. Và cơ chế tự điều chỉnh để cân bằng cán cân thương mại. Khi các nước có đủ điều kiện và khả năng nhất định.

Tự chủ về chính sách tiền tệ.

Trong chế độ tỉ giá thả nổi hoàn toàn, Ngân hàng Trung ương không phải cam kết về một mức tỉ giá cụ thể nào. Họ cũng không có quyền can thiệp để quy định tỉ giá. Cho nên họ hoàn toàn có quyền mở rộng hoặc thu hẹp cung tiền. Thông qua sư độc lập tác động vào thị trường nhằm tìm kiếm lợi thế kinh tế. Hướng đến điều chỉnh các biến mục tiêu quan trọng như sản lượng, việc làm, hay tỉ lệ lạm phát.

Nếu Ngân hàng Trung ương tăng cung tiền và gây ra lạm phát. Thì giá trị đồng nội tệ sau đó cũng sẽ có xu hướng mất giá. Sự kéo theo này khiến cho tỉ giá thực tế sẽ không bị ảnh hưởng, và sức cạnh tranh cũng không bị ảnh hưởng. Bởi tính chất trong phát triển hay tăng trưởng kinh tế không phản ánh bằng lạm phát.

Cân bằng cán cân thương mại. 

Nó như một cơ chế tự điều chỉnh giúp cân bằng cán cân thương mại. Rõ ràng khi cung cầu phản ánh trên thực tế có thể dẫn đến giá nội tệ tăng hay giảm so với ngoại tệ. Tuy nhiên nó cũng kéo theo các xu hướng trong nhu cầu xuất hay nhập khẩu. Nếu vì một lí do nào đó mà quốc gia này bị thâm hụt thương mại. Tức là xảy ra tình trạng dư cầu ngoại tệ, thì đồng ngoại tệ sẽ lên giá và đồng nội tệ giảm giá. Khi nội tệ mất giá, việc xuất khẩu trở lên dễ dàng hơn. Hàng rẻ thúc đẩy các nước mua vào và sử dụng nhiều hơn. Cùng với đó, xuất khẩu tăng còn nhập khẩu giảm. Qua đó cải thiện cán cân thương mại theo hướng cân bằng trở lại.

Ngoài ra có một đặc trưng khác nhận biết trên hiệu quả kinh tế của quốc gia áp dụng chính sách. 

Đồng tiền quốc gia thả nổi một cách tự do chỉ phù hợp với nền kinh tế vững mạnh. Khi quốc gia không có sự kiểm soát đặc biệt mà hiệu quả kinh tế vẫn được phản ánh. Nhìn nhận trong cán cân cung cầu. Khi cầu tăng, đất nước phải có nguồn lực nhất định, vừa đáp ứng nhu cầu hiện tại. Vừa tạo ra các ứng dụng mới đáp ứng cho nhu cầu ngày càng cao trong đòi hỏi tiêu dùng. Ngoài ra, khi muốn cân bằng cán cân thương mại. Nếu xuất khẩu tăng thì nhập khẩu có xu hướng giảm và ngược lại.

Trong trường hợp giá trị nội tệ giảm, kích thích xuất khẩu tăng cao. Khi đó nhập khẩu thường giảm do đất nước tự sản xuất, tự tiêu thụ. Phần dư ra được thực hiện trong xuất khẩu. Là chính sách bảo hộ mậu dịch cho hàng hóa sản xuất trong nước. Vậy nếu không có nguồn tài nguyên, nguyên liệu, tài chính, lao động trình độ cao, ứng dụng khoa học thì làm sao có thể sản xuất tốt.

Xem thêm: Phương pháp xác định tỉ giá hối đoái là gì? Phân loại và vai trò

Hoặc khi nhập khẩu tăng và xuất khẩu giảm. Thể hiện các nước đó là nước có tài chính mạnh. Việc sử dụng chi phí để sản xuất trên nội tệ cao hơn là nhập khẩu hàng hóa tương tự.

2.2. Mục đích:

Phản ánh đầy đủ tình hình cung cầu của thị trường ngoại tệ.

Đồng thời cho thấy rõ được sự biến động của thị trường này. Giúp cho thị trường minh bạch và hiệu quả hơn. Các quan sát và phản ánh trên thị trường tạo động lực để nhà đầu tư hoạt động nhiều hơn. Khi họ đầu tư và tiến hành sản xuất hay kinh doanh, các lợi nhuận nhận được tạo động lực để phát triển. Và chắc chắn với tỉ giá thả nổi, lợi nhuận nhận được sẽ lớn hơn nhiều.

Di chuyển nguồn lực từ những nơi có hiệu quả thấp về những nơi có hiệu quả cao hơn.

Khi mà xu hướng trong nền kinh tế là tìm kiếm các lợi nhuận tiềm năng. Cũng như lợi nhuận phản ánh càng cao càng mang đến thuận lợi phát triển. Khi đó, các nơi phát sinh lợi nhuận cao sẽ thu hút và tập chung đầu tư. Sự cạnh tranh lành mạnh tạo các phát triển hay tiến bộ mới. Đảm bảo cho chất lượng, giá cả, năng suất ở mức phản ánh tốt nhất. Tất cả hướng đến tiếp cận hiệu quả với đối tượng người tiêu dùng.

Khi các giá trị ngoại tệ nào phản ánh trong tỉ giá cao hơn. Tạo động lực cho người lao động tìm kiếm môi trường làm việc. Với cùng tính chất công việc phục vụ các nhu cầu tốt hơn.

Giúp cho cán cân thanh toán có thể cân bằng.

Khi các hoạt động xuất nhập khẩu được cân đối ở các quốc gia với từng giai đoạn của nền kinh tế. Giúp ổn định kinh tế. Bởi khi mà giá cả nước ngoài tăng lên sẽ làm cho tỉ giá tự điều chỉnh hoàn toàn theo cơ chế PPP. Tránh được tất cả những tác động ngoại lai, tránh các rủi ro và những cú sốc bất lợi. Các cân bằng được thể hiện khi nhu cầu trong tiêu thụ hay các khả năng sản xuất thay đổi. Việc cân bằng tạo sự an toàn trong phòng ngừa và hạn chế rủi ro.

Trên đây là nội dung phân tích của công ty luật Dương gia đối với chủ đề thảo luận: “Chế độ tỉ giá hối đoái thả nổi hoàn toàn là gì? Đặc trưng và mục đích”. Các nội dung phản ánh với ý nghĩa mang đến cho nền kinh tế.

Video liên quan

Bài Viết Liên Quan

Chủ Đề